Bổ sung quy định xử lý các tình huống phát sinh về tiền sử dụng đất theo thực tiễn
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo tờ trình về việc ban hành Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.

Làm rõ căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Bộ Tài chính đề xuất Chính phủ sửa đổi các Điều 3, 5, 6, 7, 23 và 26 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định số 291/2025/NĐ-CP). Theo đó, Điều 5 được sửa đổi nhằm đảm bảo thống nhất trong áp dụng pháp luật.

Dự thảo sửa đổi quy định tại Điều 6 theo hướng làm rõ hai trường hợp tính tiền sử dụng đất. Nếu quyết định giao đất không bao gồm chi phí xây dựng hạ tầng, tiền sử dụng đất được xác định bằng diện tích đất nhân với giá đất tính tiền sử dụng đất. Nếu có chi phí xây dựng hạ tầng, số tiền phải nộp được xác định bằng diện tích đất nhân với giá đất, sau đó trừ đi chi phí hạ tầng tính trên mỗi mét vuông đất. Chi phí hạ tầng được căn cứ theo pháp luật về xây dựng và được ghi rõ trong quyết định giao đất.

Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, Điều 7 được sửa đổi để chuẩn hóa công thức tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích, đồng thời quy định rõ cách xác định giá đất tương ứng với thời hạn sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.

Tại Điều 26, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi cách tính đơn giá thuê đất hằng năm và đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê (trong trường hợp không đấu giá). Nội dung sửa đổi làm rõ hai trường hợp: có hoặc không có chi phí xây dựng hạ tầng trong quyết định cho thuê đất hoặc điều chỉnh hình thức sử dụng đất.

Đối với thuê đất trả tiền hằng năm, đơn giá thuê đất được xác định trên cơ sở tỷ lệ phần trăm do UBND cấp tỉnh quy định, nhân với giá đất tính tiền thuê đất. Tỷ lệ phần trăm được phép dao động từ 0,25% đến 3% tùy theo khu vực, tuyến đường và mục đích sử dụng đất.

Đối với thuê đất trả tiền một lần, dự thảo nêu rõ công thức áp dụng trong từng trường hợp giá đất được xác định theo Bảng giá đất, Bảng giá đất kết hợp hệ số điều chỉnh hoặc giá đất cụ thể. Nếu nhà đầu tư đã bỏ chi phí xây dựng hạ tầng, đơn giá thuê đất sẽ được trừ phần chi phí này.

Làm rõ nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất

Dự thảo sửa đổi tiêu đề Điều 8 để làm rõ phạm vi áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân; đồng thời loại bỏ cụm từ "dịch vụ phi hàng không" tại Điều 40 để phù hợp với Luật Đất đai năm 2024.

Đối với các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất chưa được quy định trong Luật Đất đai, Bộ Tài chính đề xuất cơ chế các bộ, ngành và địa phương báo cáo, đề xuất để Bộ tổng hợp, trình Chính phủ xem xét quyết định.

Theo Nghị quyết của Quốc hội, người thuộc diện được miễn tiền thuê đất sẽ không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất và tính tiền thuê đất, trừ trường hợp chỉ được miễn một số năm. Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi Điều 38 để làm rõ trách nhiệm của người sử dụng đất khi làm hồ sơ miễn, giảm: Nếu không làm thủ tục, người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định; Nếu làm thủ tục muộn, chỉ thời gian còn lại mới được hưởng chính sách ưu đãi; Nếu thời điểm làm thủ tục đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định, người sử dụng đất sẽ không được hưởng ưu đãi.

Dự thảo bổ sung quy định về xử lý tiền thuê đất khi đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển từ thuê đất sang giao đất không thu tiền. Theo đó, nếu chưa nộp hoặc chưa nộp đủ số tiền thuê đất theo thông báo trước thời điểm Nghị quyết có hiệu lực thì không phải nộp khoản này. Nếu đã nộp tiền thuê đất thì Nhà nước không hoàn trả.