Rà soát, thống nhất tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định thuế tiêu thụ đặc biệt đối với nước giải khát

Thùy Linh

Trong quá trình hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Bộ Tài chính đã tiếp thu ý kiến của Bộ Y tế về việc làm rõ khái niệm, tiêu chuẩn kỹ thuật và đối tượng chịu thuế đối với nước giải khát có đường, bảo đảm thống nhất với quy chuẩn quốc gia và pháp luật chuyên ngành.

Bộ Tài chính đang rà soát, hoàn thiện Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế TTĐB trên cơ sở tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý từ các Bộ, ngành, địa phương và hiệp hội.
Bộ Tài chính đang rà soát, hoàn thiện Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế TTĐB trên cơ sở tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý từ các Bộ, ngành, địa phương và hiệp hội.

Làm rõ quy định về hàm lượng đường

Theo Bộ Y tế, cơ quan này nhất trí với việc liệt kê cụ thể các loại nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12828:2019, nhằm đảm bảo sự minh bạch và thống nhất trong áp dụng. Tuy nhiên, để tránh tình trạng hiểu sai và phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện, Bộ Y tế đề nghị cần quy định rõ ràng, cụ thể hơn về hai nhóm sản phẩm có tính chất tương tự là nước giải khát có chứa trái cây và nước rau, quả và nectar rau, quả, vì các sản phẩm này đều có nguồn gốc từ trái cây và rau quả nhưng khác nhau về thành phần, cách chế biến và tiêu chuẩn kỹ thuật.

Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12828:2019, “nước giải khát có chứa nước trái cây” là loại nước giải khát có chứa trái cây hoặc nước trái cây cô đặc với hàm lượng nước trái cây cô đặc hoàn nguyên tối thiểu 5% theo thể tích. Trong khi đó, theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7946:2008, “nước quả” được hiểu là dịch lỏng chưa lên men (nhưng có thể lên men) thu được từ phần ăn được của quả tươi, có độ chín thích hợp, còn “nectar quả” là sản phẩm được pha chế bằng cách thêm nước và có thể bổ sung hoặc không bổ sung đường, mật ong, si rô hoặc chất tạo ngọt khác.

Bên cạnh đó, theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm đồ uống không cồn số QCVN 6-2:2010/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 35/2010/TT-BYT của Bộ Y tế, “nước rau quả” là sản phẩm được chế biến chủ yếu từ dịch rau hoặc dịch quả, có thể chứa một phần thịt rau hoặc thịt quả, có thể được cô đặc hoặc lên men. Trong khi đó, “nectar rau quả” được sản xuất bằng cách nghiền mô rau hoặc mô quả cùng với dịch bào, đường và các phụ gia khác, và phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong TCVN 7946:2008. Như vậy, nước rau quả nguyên chất là loại sản phẩm chế biến hoàn toàn từ rau hoặc quả, không bổ sung đường hay phụ gia khác; còn nectar rau quả là sản phẩm có thể bổ sung đường hoặc chất tạo ngọt.

Từ các căn cứ kỹ thuật này, Bộ Y tế đề nghị cần phân định rõ ràng trong Nghị định giữa “nước giải khát có chứa trái cây” và “nước rau, quả” (thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) với “nectar rau, quả” (không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt). Đồng thời, Bộ Y tế cũng đề xuất làm rõ khái niệm “thực phẩm dạng lỏng dùng với mục đích dinh dưỡng”, xác định rõ đây là những sản phẩm nào để tránh chồng chéo trong áp dụng.

Phản hồi ý kiến của Bộ Y tế, Bộ Tài chính cho biết việc xác định sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được căn cứ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12828:2019 và pháp luật chuyên ngành về ghi nhãn sản phẩm do Bộ Y tế ban hành (Thông tư số 29/2023/TT-BYT ngày 30/8/2023). Nhằm bao quát các trường hợp nhập khẩu nước giải khát có đường dưới dạng bán thành phẩm và tiếp thu góp ý của các cơ quan, tổ chức, Bộ Tài chính (thông qua Cục Quản lý giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí) đã đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 4 Điều 3 của dự thảo Nghị định.

Theo đó, “nước giải khát” được hiểu là sản phẩm theo TCVN 12828:2019, có hàm lượng đường trên 5g/100ml, trừ những sản phẩm thuộc trường hợp TCVN 12828:2019 không áp dụng. Các sản phẩm này sẽ được xác định theo quy định chuyên ngành của Bộ Y tế. Hàm lượng đường được tính là đường tổng số ghi trên nhãn sản phẩm, căn cứ theo quy định của Bộ Y tế về cách ghi thành phần và giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm.

Trường hợp sản phẩm nhập khẩu chưa có nhãn theo quy định của Bộ Y tế, tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu phải tự xác định, kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) theo đúng quy định hiện hành.

Việc Bộ Tài chính tiếp thu và làm rõ quy định này được đánh giá là bước đi cần thiết nhằm bảo đảm sự thống nhất giữa chính sách thuế và tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho cơ quan quản lý và doanh nghiệp trong việc thực hiện Luật Thuế TTĐB đối với nhóm hàng nước giải khát.

Đề xuất làm rõ phạm vi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với nước giải khát có đường

Góp ý với dự thảo, Bộ Y tế cũng đề nghị chỉ quy định loại trừ đối tượng chịu thuế TTĐB đối với các sản phẩm nước rau, quả và nectar rau, quả được chế biến hoàn toàn từ rau, quả nguyên chất, không pha thêm nước hoặc đường, và dùng để chế biến nước giải khát theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6-2:2010/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 35/2010/TT-BYT ngày 2/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về các sản phẩm đồ uống không cồn.

Phản hồi ý kiến này, Bộ Tài chính cho biết việc xây dựng quy định tại dự thảo Nghị định được căn cứ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12828:2019 và pháp luật chuyên ngành về ghi nhãn sản phẩm do Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 29/2023/TT-BYT ngày 30/8/2023. Mục tiêu là bảo đảm bao quát cả các trường hợp nhập khẩu nước giải khát có đường dưới dạng bán thành phẩm, đồng thời tiếp thu đầy đủ ý kiến của Bộ Y tế, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng các tổ chức, đơn vị liên quan.

Trên cơ sở đó, Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí đã tổng hợp, tiếp thu và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 4 Điều 3 của dự thảo Nghị định như sau: “Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100ml quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB là nước giải khát theo TCVN 12828:2019, có hàm lượng đường trên 5g/100ml, trừ những sản phẩm mà TCVN 12828:2019 không áp dụng. Các sản phẩm thuộc phạm vi không áp dụng của TCVN 12828:2019 sẽ thực hiện theo quy định của Bộ Y tế. Hàm lượng đường được xác định là đường tổng số ghi trên nhãn sản phẩm, căn cứ quy định của Bộ Y tế về nội dung và cách ghi thành phần, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm. Trường hợp sản phẩm nhập khẩu chưa dán nhãn theo quy định, tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu có trách nhiệm tự xác định, kê khai và nộp thuế TTĐB theo quy định của pháp luật.”

Quy định này được Bộ Tài chính đánh giá là phù hợp với thực tiễn quản lý, bảo đảm sự thống nhất giữa các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định pháp luật về thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.