aa

Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bảo hiểm - Ngân hàng 07:09 | 12/06/2021
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2019.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các kiểm định Hausman và Breusch and Pagan Lagrangian multiplier để lựa chọn mô hình giải thích tốt nhất các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài có tương quan dương với rủi ro thanh khoản. Các nhân tố còn lại gồm: (1) Quy mô ngân hàng; (2) Tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn; và (3) Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động và tỷ lệ dự trữ thanh khoản đều có mối quan hệ nghịch chiều với rủi ro thanh khoản. Kết quả nghiên cứu là thông tin hữu ích giúp các nhà quản lý ngân hàng.

1. Đặt vấn đề

Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay để đáp ứng nhu cầu của các hợp đồng thanh toán. Điều này có nghĩa, nếu một ngân hàng không có đủ nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trường thì sẽ có thể mất khả năng thanh toán. Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra, thì phạm vi ảnh hưởng không chỉ dừng lại ở một ngân hàng đơn lẻ mà còn tác động mạnh mẽ đến các ngân hàng khác và toàn bộ hệ thống tài chính.

Vì vậy, rủi ro thanh khoản từ lâu đã được nhiều học giả trên thế giới quan tâmnghiên cứu. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu thực nghiệm về rủi ro thanh khoản. Theo tìm hiểu của tác giả bài viết này, một số nghiên cứu điển hình về lĩnh vực này là của tác giả Trương Quang Thông [4] và Vũ Thị Hồng [5]. Trong đó, các tác giả đã xác định được những nhân tố tác động đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Tuy nhiên, dữ liệu của các nghiên cứu này là ở giai đoạn trước, chưa được cập nhật. Trước tình hình thay đổi, biến động không ngừng của nền tài chính Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước đề ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng.

2. Tổng quan nghiên cứu

Chung-Hua Shen và các cộng sự [1] nghiên cứu về rủi ro thanh khoản ngân hàng và hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu sử dụng bảng số liệu không cân xứng của các ngân hàng thương mại ở 12 nền kinh tế phát triển trong giai đoạn 1994-2006 và sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn (2SLS).

Kết quả cho thấy, rủi ro thanh khoản là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản có thể làm giảm lợi nhuận ngân hàng bởi chi phí quỹ dự phòng cao.

Corinne Deléchat và các cộng sự [2] nghiên cứu sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng ở Trung Mỹ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 96 ngân hàng trong giai đoạn từ 2006 - 2010.

Kết quả cho thấy các yếu tố gồm “Tỷ lệ dự trữ tín dụng”, “Lợi nhuận biên ròng”, “Tỷ lệ vốn hóa thị trường”, “Quy mô của ngân hàng”, và “Tỷ lệ tín dụng trên GDP” có tương quan nghịch với “Rủi ro thanh khoản”. Trong khi các yếu tố “Tỷ lệ tài sản lưu động” và “Tổng tài sản” tương quan thuận với “Rủi ro thanh khoản”.

Trương Quang Thông [3] nghiên cứu về các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2002 - 2011. Yếu tố “Rủi ro thanh khoản” được sử dụng trong mô hình là “Khe hở tài trợ”.

Kết quả cho thấy, rủi ro thanh khoản ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên trong hệ thống ngân hàng như: quy mô tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, vay liên ngân hàng và tỉ lệ vốn tự có trên nguồn vốn mà còn chịu sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát và đặc biệt là độ trễ của chính sách.

Vũ Thị Hồng [4] nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất của 37 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011. Kết quả cho thấy, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ nợ xấu và Tỷ lệ lợi nhuận có mối tương quan thuận; còn Tỷ lệ cho vay trên huy động có mối tương quan nghịch với khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

3. Mô hình, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

3.1. Dữ liệu nghiên cứu

Hiện nay, Việt Nam có tổng cộng 35 ngân hàng, trong đó có 4 ngân hàng thương mại nhà nước và 31 ngân hàng thương mại cổ phần. Vì không thu thập được báo cáo tài chính của một số ngân hàng thương mại nhà nước và một số ngân hàng thương mại cổ phần bị thiếu dữ liệu, nên nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát trên 25 ngân hàng thương mại ở Việt Nam, nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2013 - 2019. Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán đăng tải trên website của các ngân hàng thương mại.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích định lượng để ước tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản ngân hàng. Phần mềm sử dụng để ước lượng là với phần Stata 12.0. Nghiên cứu sử dụng hồi quy với dữ liệu bảng với mô hình hồi quy Pooled Ordinary Least Square (Pooled OLS), Fixed Effects Model (FEM), Random Effects Model (REM).

Ngoài ra, tác giả sử dụng các kiểm định thống kê (F, kiểm định Hausman, và kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier) để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Đồng thời còn sử dụng tùy chọn Robust và Cluster để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. Với cách xác định mô hình như vậy, ước lượng có tính bền vững và hiệu quả có thể giải thích tốt nhất các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại.

3.3. Mô hình nghiên cứu (Bảng 1)

Bảng 1. Mô tả các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng

Ký hiệu

Biến

Cách đo lường

Dấu kỳ vọng

FGAP

Rủi ro thanh khoản

Chênh lệch giữa các khoản tín dụng và huy động vốn chia cho tổng tài sản

SIZE

Quy mô tổng tài sản

Lograrit tự nhiên của tổng tài sản

(-)

LRA

Tỷ lệ dự trữ thanh khoản trên tổng tài sản

Dự trữ thanh khoản sơ cấp cộng thứ cấp, chia cho tổng tài sản

(-)

EFD

Sự phụ thuộc các nguồn tài trợ bên ngoài

Tổng vay mượn liên ngân hàng chia cho tổng nguồn vốn

(+)

ETA

Tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn

Vốn tự có chia cho tổng nguồn vốn

(-)

TLA

Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động

Cho vay chia cho tổng vốn huy động

(-)

LLPTL

Dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ

Dự phòng rủi ro tín dụng chia cho tổng dư nợ cho vay

(+)

Nguồn: Tác giả

FGAPit= ci + λ1SIZEit + λ3LRAit + λ4ETAit + λ5EFDit + λ6TLAit + λ7LLPTLit + δ1GDPt + δ2M2t + δ3INTt + εit

Trong đó: i – tương ứng ngân hàng khảo sát

t – Thời gian từ 2013 đến 2019

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Kết quả thống kê mô tả (Bảng 2)

Bảng 2. Kết quả thống kê mô tả của các biến trong mô hình

Variable

Obs

Mean

Min

Max

Std. Dev.

FGAP

175

20.53245

0.0426

68.2431

13.87992

SIZE

175

17.8644

14.8936

20.3095

1.201322

LRA

175

13.77827

0.07

60.7

10.98722

EFD

175

6.3764

0

60.85

7.20057

ETA

175

11.52611

0.42

46.24

6.3712

TLA

175

53.82806

2.11

86.04

14.57992

LLPTL

175

1.320514

0.1

6.8

0.787698

Nguồn: Tính toán của tác giả từ phầm mềm STATA

Bảng 2 cho thấy rủi ro thanh khoản (FGAP) có giá trị trung bình là 20,53%, con số này đã tăng lên đáng kể so với giai đoạn 2002-2011 (Trương Quang Thông, 2013). Điều này có thể phần nào hiểu được qua những diễn biến của ngành Ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian qua.

Rất nhiều thương vụ sáp nhập đã được thực hiện và hiện có 3 ngân hàng thương mại đã được Ngân hàng Nhà nước mua lại với giá 0 đồng; các yếu tố khác ở mức có thể chấp nhận được trong giai đoạn hiện tại.

4.2. Kết quả hồi quy (Bảng 3)

Bảng 3. Kết quả hồi quy giữa các biến độc lập và FGAP

Biến độc lập

Mô hình 1

Mô hình 2

Mô hình 3

POOLED OLS

REM

FEM

SIZE

-2.997

-3.065*

-9.975*

LRA

-0.188*

-0.192***

-0.258***

EFD

0.193*

0.193***

0.184***

ETA

-0.584**

-0.586***

-0.759***

TLA

-0.585

-0.579*

-0.461*

LLPTL

1.059

1.094

2.189

_CONS

140.54

141.06

2.526

R2 hiệu chỉnh

51.47%

31.59%

39.74%

Các kiểm định

Giá trị

p-value

F

2.37

0.0009

Hausman

48.56

0.0000

Nguồn: Tính toán của tác giả từ phầm mềm STATA

Chú thích: *, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.

Kiểm tra sự lựa chọn giữa mô hình REM và FEM

Giả thiết H0: Lựa chọn mô hình REM.

H1: Lựa chọn mô hình FEM.

Từ kết quả của kiểm định Hausman ta có:

Chi 2(9) = 48.56 Prob > Chi 2(9) = 0.0000

Ta thấy prob = 0.0000 < 0.01. Điều này chứng tỏ giả thiết H0 bị bác bỏ với mức ý nghĩa 1%.

Do đó, mô hình FEM phù hợp hơn mô hình REM.

Kiểm tra sự lựa chọn giữa mô hình Pool OLS và FEM

Giả thiết H0: Lựa chọn mô hình Pool OLS.

H1: Lựa chọn mô hình FEM.

Từ kết quả của kiểm định F trong mô hình FEM.

F (24, 141) = 2.37 Prob > F = 0.0009

Ta thấy prob = 0.0009 < 0.01. Điều này chứng tỏ bác bỏ giả thiết H0 với mức ý nghĩa 1%.

Do đó mô hình FEM phù hợp hơn mô hình Pool OLS.

Tóm lại, qua việc so sánh giữa 3 mô hình Pool OLS, REM và FEM. Kết quả mô hình FEM là phù hợp nhất. Ngoài ra, kết quả chạy mô hình đã sử dụng hồi quy với ước lượng Robust và Cluster để chứng minh các hệ số hồi quy trong mô hình có độ chính xác cao. Kết quả cho thấy:

- Ngân hàng gia tăng quy mô thì rủi ro thanh khoản sẽ giảm. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng và các nghiên cứu lược khảo. Điều này có thể được lý giải là do khi ngân hàng gia tăng quy mô hoạt động thì tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản nhỏ hơn tốc độ huy động vốn ngắn hạn.

- Tỷ lệ dự trữ thanh khoản có ảnh hưởng mạnh nhất đến rủi ro thanh khoản. Kết quả cho thấy khi tỷ lệ dự trữ thanh khoản gia tăng 1% thì rủi ro thanh khoản sẽ giảm 0,26%. Kết quả phù hợp với kỳ vọng và các nghiên cứu trước đây. Điều này có thể được lý giải bởi khi có tỷ lệ dự trữ thanh khoản cao thì ngân hàng có tài sản cầm cố hay tài sản có tính thanh khoản cao, do đó sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu thanh toán của ngân hàng tại bất cứ thời điểm nào.

- Ngân hàng càng ít lệ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài thì rủi ro thanh khoản càng thấp. Bởi khi ngân hàng cần nguồn tiền mặt để đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán thì ngân hàng có sự lệ thuộc lớn vào nguồn tài trợ từ bên ngoài sẽ gây ra chi phí phát sinh rất cao, hoặc khó huy động kịp thời để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán.

- Tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn huy động có tương quan nghịch chiều với rủi ro thanh khoản. Kết quả phù hợp với kỳ vọng và các nghiên cứu trước đây. Bởi vì vốn tự có là tấm đệm an toàn cho ngân hàng chống đỡ các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động, kể cả rủi ro thanh khoản.

- Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động tỷ lệ nghịch với rủi ro thanh khoản với mức ý nghĩa 1%. Tức khi gia tăng tỷ lệ cho vay thì rủi ro thanh khoản sẽ giảm xuống và ngược lại. Bởi vì trong tổng vốn huy động đa số là nguồn vốn huy động ngắn hạn, trong khi ngân hàng cho vay đa phần là cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng cao và rủi ro trong quá trình cho vay cũng tương đối lớn. Do vậy khi ngân hàng cho vay nhiều thì các tài sản thanh khoản sẽ ít đi nên thanh khoản của ngân hàng sẽ giảm xuống.

- Dự phòng rủi ro tín dụng có mối tương quan thuận chiều với rủi ro thanh khoản nhưng không có ý nghĩa thống kê.

5. Kết luận

5.1. Tóm tắt các kết quả chính

Kết quả cho thấy để giảm thiểu rủi ro thanh khoản ngân hàng cần có chính sách hợp lý trong việc gia tăng tỷ lệ vốn tự có và tỷ lệ dự trữ thanh khoản, cần cân nhắc trong tỷ lệ tăng trưởng tín dụng.

5.2. Gợi ý chính sách đối với các ngân hàng thương mai

- Quản lý tốt nguồn tài sản của mình, đồng thời gia tăng tổng tài sản dưới sự tài trợ hợp lý từ vốn chủ sở hữu, để giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

- Các ngân hàng cần cân đối giữa nguồn vốn tự có, đồng thời xem xét mức độ tăng trưởng tín dụng hợp lý, quản lý tốt các khoản cho vay để tránh phát sinh mới và xử lý có hiệu quả nợ xấu để thu hồi vốn cho ngân hàng, bằng một số biện pháp như:

- Phối hợp với khách hàng vay để cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ và xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách hàng có tiềm năng tài chính và thiện chí trả nợ.

- Sử dụng có hiệu quả nguồn dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo quy định của pháp luật; Đẩy nhanh tiến độ bán, xử lý các tài sản bảo đảm của các khoản nợ.

- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát ngân hàng để hạn chế phát sinh thêm nợ xấu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Chen, Y. K., Shen, C. H., Kao, L., & Yeh, C. Y. (2018). Bank liquidity risk and performance. Review of Pacific Basin Financial Markets and Policies, 21(01), 1850007.
  2. Delechat, C., Arbelaez, C. H., Muthoora, M. P. S., & Vtyurina, S. (2012).The Determinants of Banks' Liquidity Buffers in Central America (No. 12-301). Washington, D.C.International Monetary Fund.
  3. Dinger, V. (2009). Do foreign-owned banks affect banking system liquidity risk?Journal of Comparative Economics, 37(4), 647-657.
  4. Trương Quang Thông (2013), “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 276, 50-62.
  5. Vũ Thị Hồng (2012), “Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 23(33), tr. 32-49.

(*) ThS. Nguyễn Thị Bích Thuận - ThS. Phạm Ánh Tuyết, Giảng viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học Đồng Tháp/tapchicongthuong.vn

Tin tức khác

T1 và “Quỷ vương” Faker đến Việt Nam trong Lễ hội eSports của VPBank

T1 và “Quỷ vương” Faker đến Việt Nam trong Lễ hội eSports của VPBank

VPBank công bố sự kiện eSports quy mô lớn nhất năm 2025, dự kiến đón hơn 40.000 người tham dự, với sự góp mặt của T1 và Faker tại Hà Nội từ ngày 20-21/12.
Giải ngân gần 1.500 tỷ đồng cho vay để khôi phục sản xuất kinh doanh

Giải ngân gần 1.500 tỷ đồng cho vay để khôi phục sản xuất kinh doanh

Ngân hàng Nhà nước đã triển khai chương trình cho vay khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão với quy mô khoảng 70.000 tỷ đồng. Đến nay, các tổ chức tín dụng đã giải ngân cho vay khoảng gần 1.500 tỷ đồng cho khoảng 6.500 khách hàng trong nhiều lĩnh vực.
Công đoàn BIDV tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Công đoàn BIDV tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Đến hết tháng 11/2025: Tổng tài sản của BIDV đạt hơn 3,2 triệu tỷ đồng, tiếp tục giữ vững vị thế là ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất Việt Nam; BIDV đã và đang nỗ lực cung ứng vốn tín dụng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo chủ trương của Chính phủ, dư nợ tín dụng đạt gần 2,3 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 13,7% so với đầu năm, dự kiến cả năm tăng trưởng 15-16%; Huy động vốn đạt trên 2,3 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 8,0% so với đầu năm, dự kiến cả năm tăng trưởng 12-13%; Các chỉ tiêu an toàn thanh khoản đảm bảo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Lợi nhuận trước thuế đạt trên 29.000 tỷ đồng... Đây là kết quả từ sự nỗ lực của tập thể đoàn viên - người lao động VIIBIDV và mới được ngân hàng thông tin tại Đại hội Công đoàn BIDV lần thứ VII.
Eximbank kiện toàn lãnh đạo cấp cao với tân nữ Chủ tịch

Eximbank kiện toàn lãnh đạo cấp cao với tân nữ Chủ tịch

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa công bố quyết định kiện toàn nhân sự cấp cao tại vị trí Chủ tịch Hội đồng Quản trị (HĐQT).
Thanh toán một chạm tại Metro bằng tài khoản VPBank

Thanh toán một chạm tại Metro bằng tài khoản VPBank

Việc tích hợp thanh toán bằng tài khoản ngân hàng tại Metro TP. Hồ Chí Minh góp phần mở rộng phương thức thanh toán số, hỗ trợ quản lý dữ liệu và thúc đẩy giao thông thông minh.
Tập đoàn Bảo Việt: 10 năm liên tiếp được vinh danh Top 10 Doanh nghiệp bền vững nhất Việt Nam

Tập đoàn Bảo Việt: 10 năm liên tiếp được vinh danh Top 10 Doanh nghiệp bền vững nhất Việt Nam

Ngày 5/12/2025, Lễ công bố các doanh nghiệp bền vững Việt Nam 2025 diễn ra tại TP. Hà Nội với sự tham dự của Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc, Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương và địa phương, các tổ chức và hàng trăm doanh nghiệp.
BIDV nhận giải Báo cáo thường niên tốt nhất lần thứ 3 liên tiếp

BIDV nhận giải Báo cáo thường niên tốt nhất lần thứ 3 liên tiếp

Ngày 03/12/2025 tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong khuôn khổ Hội nghị Doanh nghiệp niêm yết thường niên (VLCA) 2025, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã lần thứ 3 liên tiếp được trao giải thưởng “Top 10 Báo cáo thường niên tốt nhất – nhóm
Điều hành chính sách tiền tệ, giữ ổn định thị trường tiền tệ, tỷ giá

Điều hành chính sách tiền tệ, giữ ổn định thị trường tiền tệ, tỷ giá

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, bảo đảm thị trường ngoại tệ vận hành thông suốt, thanh khoản VND ổn định.
Xem thêm
quy-dinh-ve-nhan-dang-bai-bao-khoa-hoc-tren-tap-chi-kinh-te-tai-chinh

Chứng khoán quốc tế

GSPC 6,870.40
07/12 | +13.28 (6,870.40 +13.28 (+0.19%))
DJI 47,954.99
07/12 | +104.05 (47,954.99 +104.05 (+0.22%))
IXIC 23,578.13
07/12 | +72.99 (23,578.13 +72.99 (+0.31%))
NYA 21,810.07
07/12 | -25.72 (21,810.07 -25.72 (-0.12%))
XAX 7,193.24
07/12 | -84.76 (7,193.24 -84.76 (-1.16%))
BUK100P 968.47
07/12 | -5.25 (968.47 -5.25 (-0.54%))
RUT 2,521.48
07/12 | -9.67 (2,521.48 -9.67 (-0.38%))
VIX 15.41
07/12 | -0.37 (15.41 -0.37 (-2.34%))
FTSE 9,667.01
07/12 | -43.86 (9,667.01 -43.86 (-0.45%))
GDAXI 24,028.14
07/12 | +146.11 (24,028.14 +146.11 (+0.61%))
FCHI 8,114.74
07/12 | -7.29 (8,114.74 -7.29 (-0.09%))
STOXX50E 5,723.93
07/12 | +5.85 (5,723.93 +5.85 (+0.10%))
N100 1,705.34
07/12 | -3.78 (1,705.34 -3.78 (-0.22%))
BFX 5,029.74
07/12 | +16.39 (5,029.74 +16.39 (+0.33%))
MOEX.ME 85.20
07/12 | -0.11 (85.20 -0.11 (-0.13%))
HSI 26,085.08
07/12 | +149.18 (26,085.08 +149.18 (+0.58%))
STI 4,531.36
07/12 | -3.78 (4,531.36 -3.78 (-0.08%))
AXJO 8,634.60
07/12 | +16.20 (8,634.60 +16.20 (+0.19%))
AORD 8,926.10
07/12 | +19.40 (8,926.10 +19.40 (+0.22%))
BSESN 85,712.37
07/12 | +447.05 (85,712.37 +447.05 (+0.52%))
JKSE 8,632.76
07/12 | -7.44 (8,632.76 -7.44 (-0.09%))
KLSE 1,616.52
07/12 | -4.55 (1,616.52 -4.55 (-0.28%))
NZ50 13,483.99
07/12 | -31.63 (13,483.99 -31.63 (-0.23%))
KS11 4,100.05
07/12 | +71.54 (4,100.05 +71.54 (+1.78%))
TWII 27,980.89
07/12 | +185.18 (27,980.89 +185.18 (+0.67%))
GSPTSE 31,311.41
07/12 | -166.16 (31,311.41 -166.16 (-0.53%))
BVSP 157,369.36
07/12 | -7,086.25 (157,369.36 -7,086.25 (-4.31%))
MXX 63,378.30
07/12 | -336.56 (63,378.30 -336.56 (-0.53%))
IPSA 10,222.61
07/12 | +43.19 (10,222.61 +43.19 (+0.42%))
MERV 3,046,354.75
07/12 | -50,041.25 (3,046,354.75 -50,041.25 (-1.62%))
TA125.TA 3,547.92
07/12 | +12.22 (3,547.92 +12.22 (+0.35%))
CASE30 41,798.10
07/12 | +456.10 (41,798.10 +456.10 (+1.10%))
JN0U.JO 6,649.98
07/12 | +112.74 (6,649.98 +112.74 (+1.72%))
DX-Y.NYB 98.99
07/12 | -0.01 (98.99 -0.01 (-0.01%))
125904-USD-STRD 2,564.76
07/12 | -6.50 (2,564.76 -6.50 (-0.25%))
XDB 133.31
07/12 | +0.06 (133.31 +0.06 (+0.05%))
XDE 116.43
07/12 | -0.02 (116.43 -0.02 (-0.02%))
000001.SS 3,902.81
07/12 | +27.01 (3,902.81 +27.01 (+0.70%))
N225 50,491.87
07/12 | -536.55 (50,491.87 -536.55 (-1.05%))
XDN 64.38
07/12 | -0.11 (64.38 -0.11 (-0.17%))
XDA 66.38
07/12 | +0.27 (66.38 +0.27 (+0.41%))
Cập nhật: 07-12-2025 16:38
video ban chi dao 389 phat lenh tong tan cong buon lau hang gia dip tet binh ngo 2026

VIDEO: Ban Chỉ đạo 389 phát lệnh tổng tấn công buôn lậu, hàng giả dịp Tết Bính Ngọ 2026

Để bảo vệ thị trường và quyền lợi người tiêu dùng trong mùa cao điểm mua sắm Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026, Chính phủ đã phát lệnh "tuyên chiến không khoan nhượng" với buôn lậu và hàng giả.
infographic 6 nhom hang xuat khau chuc ty do cua doanh nghiep fdi

INFOGRAPHIC: 6 nhóm hàng xuất khẩu "chục tỷ đô" của doanh nghiệp FDI

Theo thống kê của Cục Hải quan, hết tháng 10, tổng kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 295,66 tỷ USD.
video bo tai chinh de xuat nang muc doanh thu mien thue len 500 trieu dongnam

VIDEO: Bộ Tài chính đề xuất nâng mức doanh thu miễn thuế lên 500 triệu đồng/năm

Bộ Tài chính đã đưa ra đề xuất quan trọng trong dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi), đó là nâng mức doanh thu chịu thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh lên 500 triệu đồng/năm.
infographic chuong trinh 1719 tai tinh lao cai 5 nam but pha chuyen bien toan dien

INFOGRAPHIC: Chương trình 1719 tại tỉnh Lào Cai: 5 năm bứt phá, chuyển biến toàn diện

Sau 5 năm triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại Lào Cai ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật.
infographic chuong trinh muc tieu quoc gia 1719 giai doan ii 2026 2030 trao quyen cho dia phuong tao but pha tu vung loi ngheo

INFOGRAPHIC: Chương trình Mục tiêu quốc gia 1719 giai đoạn II (2026–2030): Trao quyền cho địa phương, tạo bứt phá từ vùng lõi nghèo

Chương trình 1719 giai đoạn 2026–2030 sẽ tập trung vào việc chuyển mạnh sang trao quyền cho địa phương trong việc ra quyết định và triển khai.
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Để tăng tốc, bứt phá, phấn đấu hoàn thành mục tiêu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 237/CĐ-TTg ngày 6/12/2025 về việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025.
Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Đường dây 110kV trên không đã được đóng điện thành công, khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá với tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh đạt 1,1 tỷ USD, tăng 83,9% so với cùng kỳ, vốn điều chỉnh trong 11 tháng tăng gấp 8,2 lần.
Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua

Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua

Cục Thống kê (Bộ Tài chính) vừa công bố những con số ấn tượng trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài 11 tháng năm 2025 với tổng vốn đăng ký đạt gần 33,7 tỷ USD, đặc biệt vốn thực hiện đạt 23,6 tỷ USD, là mức cao nhất của 11 tháng trong vòng 5 năm qua.
Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội

Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội

Thời gian từ nay đến hết năm không còn nhiều, nên các Bộ, ngành, địa phương thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới; phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công; thu hút mạnh FDI, đầu tư tư nhân. Đồng thời, khẩn trương ban hành các Nghị định về thành lập, vận hành Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.
Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng

Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng

Trước những khó khăn, thách thức trong 11 tháng qua, các bộ, ngành, địa phương cần xác định nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm từng lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là các giải pháp để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng GDP năm 2025 từ 8% trở lên…
Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt

Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt

Lễ công bố các doanh nghiệp Bền vững tại Việt Nam 2025 với chủ đề “Chương mới của Kỷ nguyên Xanh” trong khuôn khổ Chương trình Đánh giá, Công bố Doanh nghiệp bền vững (CSI) tại Việt Nam do Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam - Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VBCSD-VCCI) chủ trì phối hợp Ban Chính sách Chiến lược Trung ương và các bộ hữu quan tổ chức đã diễn ra chiều 5/12 tại TP. Hà Nội. Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững Hồ Đức Phớc tham dự sự kiện.
Bộ trưởng Bộ Công Thương giải trình, làm rõ ý kiến đại biểu Quốc hội về chính sách phát triển năng lượng

Bộ trưởng Bộ Công Thương giải trình, làm rõ ý kiến đại biểu Quốc hội về chính sách phát triển năng lượng

Tiếp thu các ý kiến của đại biểu Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Công Thương giải trình làm rõ về chính sách phát triển năng lượng tại phiên họp tổ Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế, chính sách phát triển năng lượng quốc gia giai đoạn 2026 – 2030.
Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Ngày 5/12 tại TP. Hà Nội, Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025 diễn ra với chủ đề “Định vị Việt Nam trong bối cảnh mới và tầm nhìn chiến lược kinh tế - tài chính giai đoạn 2026-2030”.
Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Với tổng tài sản hợp nhất vượt 1 triệu tỷ đồng và đóng góp bình quân 160 nghìn tỷ ngân sách mỗi năm, Petrovietnam tiếp tục được các chuyên gia đánh giá là hình mẫu doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả, minh bạch và có sức cạnh tranh cao.
Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc

Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc

Theo quy định, các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các đơn vị, tổ chức được ngân sách hỗ trợ; các tổ chức ngân sách… được đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI

Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI

Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm (2021 - 2025). Bám sát mục tiêu và phương châm hành động của Kho bạc Nhà nước năm 2025, Kho bạc Nhà nước khu vực XI đã triển khai quyết liệt và toàn diện các nhiệm vụ trên từng lĩnh vực công tác; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước

Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước

Giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 tiếp tục ghi nhận chuyển biến tích cực khi lũy kế 11 tháng đạt 553,25 nghìn tỷ đồng, cao hơn cùng kỳ năm trước. Kết quả này cho thấy các giải pháp chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ đang phát huy hiệu quả, dù nhiều địa phương và dự án vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai và điều kiện thi công khó khăn.
Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm

Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm

Thu ngân sách nhà nước trong 11 tháng năm 2025 đạt hơn 2,39 triệu tỷ đồng, vượt gần 22% dự toán năm và tăng mạnh so với cùng kỳ. Kết quả này cho thấy nguồn thu tiếp tục được củng cố, đóng góp quan trọng vào việc bảo đảm cân đối ngân sách và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
TP. Hồ Chí Minh: Thu ngân sách vượt dự toán trước một tháng

TP. Hồ Chí Minh: Thu ngân sách vượt dự toán trước một tháng

Kết quả thu ngân sách nhà nước của TP. Hồ Chí Minh trong 11 tháng năm 2025 đã vượt dự toán, tăng cao so với cùng kỳ.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá với tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh đạt 1,1 tỷ USD, tăng 83,9% so với cùng kỳ, vốn điều chỉnh trong 11 tháng tăng gấp 8,2 lần.