aa

Hiệu quả kỹ thuật và nhân tố tác động trong đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam

Bảo hiểm - Ngân hàng 22:34 | 22/03/2021
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2019 (bằng phương pháp bao dữ liệu - DEA và hồi quy Tobit).
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến độc lập quy mô tài sản ngân hàng, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, số lượng chi nhánh có tác động đến hiệu quả kỹ thuật; riêng biến tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam có hiệu quả hoạt động vẫn còn phụ thuộc nhiều vào quy mô cho vay. Với lợi thế sở hữu nhà nước, các ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động hiệu quả hơn các ngân hàng thương mại cổ phần...

Giới thiệu

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) luôn là chủ đề quan trọng trong nền kinh tế. Chính vì vậy, việc gia tăng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM là vấn đề rất quan trọng.

Từ ý nghĩa quan trọng này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua sử dụng các biến mô hình hồi quy gộp (OLS), mô hình tác động (FEM), REM để hồi quy mô hình với các biến tỷ lệ (mô hình tham số - parametric) như Tobin’s Q, ROA, ROE, NIM, Size được sử dụng làm thước đo đại diện cho hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các phương pháp này còn nhiều hạn chế (theo Berger, 2006).

Hiệu quả kỹ thuật và nhân tố tác động trong đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 1

Hướng nghiên cứu mới thường kết hợp phân tích bao dữ liệu DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua việc kết hợp các nhân tố đầu vào và các nhân tố đầu ra.

Tính chất đặc thù của ngành Ngân hàng là có sự tác động qua lại đa chiều của các nhân tố đầu ra với các nhân tố đầu vào nên tương quan của các biến nghiên cứu sẽ cho ra kết quả phản ánh sát thực tế, từ đó đưa ra cái nhìn đầy đủ để đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm

NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu (Perter S.Rose, 2014), nhưng xét về bản chất là một doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong mức độ rủi ro cho phép.

Trong nghiên cứu về hoạt động ngân hàng, một số nhà nghiên cứu theo cách tiếp cận sản xuất với quan điểm ngân hàng như là đơn vị sản xuất (Benston, 1965; Ferrier et al, 1990; Shaffnit et al, 1997; Zenios et al, 1999), một số tác giả theo cách tiếp cận trung gian, ngân hàng như các trung gian tài chính (Sealey và Lindley, 1977; Maudos và Pastor, 2003;. Casu et al, 2003) và một số khác theo cách tiếp cận hiện đại cho rằng, ngân hàng đóng cả hai vai trò (Frexias và Rochet, 1997; Denizer et al, 2000; Athanassopoulos và Giokas, 2000). Theo các cách tiếp cận này, hiệu quả của ngân hàng bao gồm hiệu quả hoạt động và hiệu quả trung gian tài chính.

Hiệu quả kỹ thuật và nhân tố tác động trong đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 2

Để đánh giá tổng hợp tương quan hiệu quả hoạt động của các NHTM, các nghiên cứu thường sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA. Đây là phương pháp được sử dụng ngày càng phổ biến để đo lường hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện đại (Grigorian và Manole, 2002). Phương pháp DEA được khởi xướng bởi Farrel (1957) và được kế thừa phát triển bởi Charnes, Cooper và Rhodes (1978); Banker, Charnes và Cooper (1984) và nhiều nhà khoa học khác, nhằm đo lường hiệu quả kinh tế của một doanh nghiệp hay một đơn vị (Decision Making Unit – DMU).

Kết quả nghiên cứu của Garza-Garcia (2012) về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Mexico giai đoạn 2001-2009 cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng gồm: Dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tăng trưởng kinh tế và các ngân hàng có sở hữu nước ngoài. Các nhân tố có tác động âm đến hiệu quả hoạt động gồm: Chi phí phi lãi trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ lạm phát.

Hiệu quả kỹ thuật và nhân tố tác động trong đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 3

Tại các nước Mỹ La tinh, Sanchez và cộng sự (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng các nước: Argentina, Brazil, Chile, Columbia, Ecuador, Mexico, Venezuela giai đoạn 1997-2007 cho thấy: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động dương đến cả hiệu quả kỹ thuật (HQKT), hiệu quả kỹ thuật thuần (HQKTT) và hiệu quả quy mô (HQQM); tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều đến cả ba biến: HQKT, KQKTT, HQQM. Biến quy mô tài sản có tác động dương đến HQKTT nhưng có tác động âm đến HQQM.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), các NHTM nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn các loại hình ngân hàng còn lại và các nhân tố như tỷ lệ tiền gửi trên dư nợ cho vay, dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tổng chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ thu từ lãi trên thu từ hoạt động tác động ngược chiều đến HQKT, trong khi tỷ lệ thị phần, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động cùng chiều đến HQKT của ngân hàng. Ngoài ra, không phải ngân hàng cho vay càng nhiều thì hiệu quả càng cao. Thị phần của ngân hàng càng lớn thì chi phí hoạt động của ngân hàng càng thấp và tạo ra lợi nhuận lớn hơn.

Phương pháp nghiên cứu

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở các mô hình nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài nước, tác giả nhận thấy các nghiên cứu này đều đã sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA và mô hình hồi quy Tobit trong đánh giá hiệu quả kỹ thuật của NHTM Việt Nam. Từ cơ sở này, tác giả đã chọn phương pháp này trong phân tích HQKT. Theo đó, các biến đầu vào và đầu ra mô hình DEA bao gồm:

- Biến đầu vào: Chi phí nhân viên (CPNV), Chí phí ngoài lãi (CPNL), Tổng tài sản (TTS), Số lượng chi nhánh.

- Biến đầu ra: Thu nhập ngoài lãi (TNNL), Tổng cho vay (CV)

- Biến phụ thuộc: Hiệu quả kỹ thuật (TE), Hiệu quả kỹ thuật thuần (PE), Hiệu quả quy mô (SE).

Mô hình hồi quy Tobit

Mô hình nghiên cứu chung đánh giá HQKT của NHTM Việt Nam như sau:

HQKTi,t = α + βNTi,t + µTTi,t + γVMi,t + εi,t

Trong đó:

- HQKTi, t là biến phụ thuộc với các biến đại diện là HQKT, HQKTT, HQQM của ngân hàng i trong năm t.

- NTi,t là biến độc lập về nội tại của ngân hàng i trong năm t với các biến đại diện là EOA, LNA, LOA, DOL, NPL, SO, STAFF, AGE, NET của ngân hàng i trong năm t.

- TTi, t là biến độc lập về cạnh tranh thị trường của ngân hàng i trong năm t với các biến đại diện là HHI, FM và MS của ngân hàng i trong năm t.

- VMi, t là biến độc lập về nhân tố kinh tế vĩ mô (GDP và CPI) tác động đến HQKT của ngân hàng i trong năm t.

- α là hệ số chặn.

- β, µ và γ là các tham số ước lượng.

- ε là sai số ngẫu nhiên.

Nguồn dữ liệu

Bài viết sử dụng số liệu thu thập từ các báo cáo tài chính giai đoạn 2009-2019 của các NHTM Việt Nam. Tổng số các NHTM là 26 ngân hàng đuợc chọn mẫu hội đủ các tiêu chí nghiên cứu. Cỡ mẫu của NHTM họat động liên tục trong thời gian từ 2009-2019 với 286 quan sát. Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng cân bằng.

Phương pháp xử lý dữ liệu

Trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả chọn phương pháp phân tích phi tham số - phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) được lựa chọn làm đại diện cho phương pháp phân tích hiệu quả biên, để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009-2019 bằng phần mềm DEAP 2.1. Với mô hình hồi quy Tobit, tác giả tìm ra các nhân tố tác động đến HQKT thông qua phần mềm STATA 16.0.

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Thống kê mô tả biến

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản bình quân là 9,24% tại các NHTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năm 2019, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) có tỷ lệ này thấp nhất với 2,93% và Ngân hàng Kiên Long (KLB) năm 2010 có tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản bình quân là cao nhất với 25,54%.

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản bình quân chỉ đạt 58,14% cho thấy, các NHTM còn chưa tận dụng hết nguồn huy động có để đưa ra cho vay, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay góp phần lớn vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Hiệu quả kỹ thuật và nhân tố tác động trong đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 4

Trung bình các NHTM có nguồn huy động cao hơn 1,62 lần cho vay trong giai đoạn nghiên cứu. Năm 2009, Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á (VAB) cỏ tỷ lệ này ở mức 94,31%, có nghĩa là ngân hàng này đã cho vay vượt mức huy động, cho vay đã được sử dụng thêm từ các nguồn vốn khác.

Trong giai đoạn nghiên cứu, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng bình quân ở mức 2,28%, Ngân hàng Tiên Phong (TPBank) năm 2009 là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất 0%, vì đây là năm đầu tiên ngân hàng đi vào hoạt động kinh doanh (thành lập năm 2008) nên chưa phát sinh nợ xấu. Ngược lại, SCB có tỷ lệ nợ xấu cao nhất các NHTM vào năm 2010. Nhìn chung, đa số các ngân hàng đều có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Thị phần của các NHTM nước ngoài tại Việt Nam có sự gia tăng và cho đến 2019 chiếm 12,63% tổng tài sản của các NHTM. Theo tính toán, trung bình cả giai đoạn 2009-2019 10,69% và thấp nhất vào năm 2011 ở mức 8,67%.

Mức độ đa dạng thu nhập của NHTM có độ lệch chuẩn khá cao - hơn 14 lần. TPBank vào năm 2011 có mức độ đa dạng nguồn thu nhập kém hơn 248 lần, do ngân hàng này trong năm 2011 nguồn thu nhập từ lãi, dịch vụ, kinh doanh chứng khoán bị âm mạnh. Ngược lại, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) đạt mức đa dạng hóa thu nhập cao nhất (chiếm tỷ lệ 49,99%) vào năm 2017.

Thị phần của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương (SaigonBank) năm 2018 thấp nhất hệ thống NHTM chỉ chiếm tỷ lệ 0,22%, trong khi thị phần lớn nhất thuộc về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) năm 2019 với thị phần 21,88%. Thị phần bình quân của các NHTM chiếm tỷ lệ là 3,85%. Thực tế này cho thấy, có sự chênh lệch thị phần khá lớn giữa các NHTM Việt Nam.

Kết quả hồi quy Tobit

Trên cơ sở kết quả kiểm định tương quan, đa cộng tuyến và xem xét mức độ ảnh hưởng của biến MS và STAFF cho thấy, đây là 2 biến có thể loại bỏ khỏi mô hình hồi quy Tobit để đảm bảo tính vững, độ tin cậy của kết quả mô hình hơn. Sau khi được loại bỏ khỏi mô hình đã mang lại kết quả kiểm định VIF tốt hơn. Trung bình VIF từ 7,25 đã giảm xuống còn 3,58, các biến độc lập khác đều có giá trị < 8. Như vậy, kết quả quyết định loại bỏ 2 biến MS và STAFF ra khỏi mô hình và thực hiện tiếp bước hồi quy Tobit.

Với kết quả nghiên cứu 3 mô hình hồi quy Tobit với biến phụ thuộc là TE, PE và SE, cụ thể như sau:

- Kết quả hồi quy Tobit các biến độc lập với biến phụ thuộc là hiệu quả kỹ thuật TE, ta được kết quả giá trị thống kê của mô hình có ý nghĩa ở mức 1%. Các biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% - 5% - 10% bao gồm 7 biến độc lập (LNA, LOA, DOL, NET, SO, AGE và HHI). Các biến độc lập (EOA, NPL, FM, GDP) có tương quan ngược chiều với hiệu quả kỹ thuật của NHTM nhưng lại không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Biến độc lập CPI có tương quan cùng chiều với hiệu quả kỹ thuật của NHTM và không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

- Kết quả hồi quy Tobit các biến độc lập với với biến phụ thuộc là hiệu quả kỹ thuật thuần PE, ta được kết quả giá trị thống kê của mô hình có ý nghĩa ở mức 1%. Các biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% - 5% - 10% bao gồm 5 biến độc lập (LNA, LOA, NET, AGE và SO). Các biến độc lập (EOA, GDP, CPI) có tương quan cùng chiều với HQKTT của NHTM nhưng lại không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Các biến độc lập (DOL, NPL, FM và HHI) có tương quan ngược chiều với HQKTT của NHTM và không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

- Kết quả hồi quy Tobit các biến độc lập với biến phụ thuộc là HQQM SE, ta được kết quả giá trị thống kê của mô hình có ý nghĩa ở mức 1%. Các biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% - 5% -10% bao gồm 7 biến độc lập (LNA, EOA, LOA, DOL, SO, HHI và GDP). Các biến độc lập (NET và CPI) có tương quan cùng chiều với HQQM của NHTM, nhưng lại không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Các biến độc lập (NPL, AGE và FM) có tương quan ngược chiều với HQQM của NHTM và không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến độc lập (LNA, LOA, NET, SO và HHI) có tác động đến hiệu quả kỹ thuật. Bên cạnh đó, biến độc lập LOA còn tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các NHTM Việt Nam có hiệu quả hoạt động vẫn còn phụ thuộc nhiều vào quy mô cho vay. Với lợi thế sở hữu nhà nước, các NHTM nhà nước hoạt động hiệu quả hơn các NHTM cổ phần. Mức độ đa dạng hóa thu nhập của NHTM Việt Nam có tác động thấp đến hiệu quả hoạt động mặc dù thu nhập ngoài lãi đã có sự cải thiện trong những năm gần đây.

Với kết quả nghiên cứu đạt được, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, một số gợi ý các NHTM và Ngân hàng Nhà nước như sau:

- Đối với các NHTM nhà nước: Tập trung đẩy mạnh đầu tư công nghệ trong việc quản lý vận hành, nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên và quản lý hiệu quả mạng lưới. Cụ thể là áp dụng tiến bộ công nghệ thông tin nhằm giảm các hoạt động vận dụng con người, tự động hóa trong báo cáo, kiểm soát từ xa, quản lý tập trung nhằm cắt giảm chi phí nhân viên và chi phí ngoài lãi.

- Đối với các NHTM cổ phần: Việc phát triển mạng lưới còn chưa tương xứng với tiềm năng, nên cần đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới; Tiếp tục vận dụng tối đa tiện ích của công nghệ thông tin, nhằm vận hành ngân hàng với chi phí tối ưu.

- Đối với NHNN Việt Nam: Nên rà soát lại các chính sách pháp luật về mở rộng mạng lưới đối với các NHTM cổ phần đáp ứng được các tiêu chí an toàn hoạt động như Basel II; Cởi mở hơn trong cơ chế áp dụng các chính sách công có sự tham gia của các NHTM cổ phần đáp ứng được điều kiện cùng cạnh tranh ngang hàng với các NHTM nhà nước.

Tài liệu tham khảo:

1. Huỳnh Thị Hương Thảo (2015), “Ước lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Công nghệ và thực phẩm, Số 07, trang 51-57;

2. Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013), “Ứng dụng phương pháp DEA trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, Số 21;

3. Nguyễn Minh Sáng (2017), “Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 241, trang 40-49;

4. Phạm Quốc Việt và Nguyễn Minh Thy (2019), “Sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, Số 717;

5. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, Số 85, trang 11-15;

6. Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2017), “Sự hiện diện ngân hàng nước ngoài và hiệu quả ngân hàng nội địa: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, Số 82;

7. Aremu, M. A., Ekpo, I. C., Mustapha, A. M (2013), Determinants of banks’ profitability in a developing economy: evidence from Nigerian banking industry. Institute of Interdisciplinary Business Research, 4(9), 155-181;

8. Avkiran, N. K. (1999), The evidence on efficiency gains: The role of mergers and the benefits to the public. Journal of banking & finance, 23(7), 991-1013;

9. Ayadi, I. (2014), Technical efficiency of Tunisian. International Business Research, 7(4), 170-182;

10. Berger, A. N., Humphrey, D. B. (1997), Efficiency of financial institutions: international survey and directions for future research. European Journal of Operational Research, 98, 175-212;

11. Farrell, M. J. (1957), The measurement of productive efficiency. Journal of the Royal Statistical Society, 120(3), 253-290;

12. Garza-Garcia, J. G. (2012), Determinants of bank efficiency in Mexico: a two stage analysis. Applied Economics Letters, 19(17), 1679-1682.

Tin tức khác

T1 và “Quỷ vương” Faker đến Việt Nam trong Lễ hội eSports của VPBank

T1 và “Quỷ vương” Faker đến Việt Nam trong Lễ hội eSports của VPBank

VPBank công bố sự kiện eSports quy mô lớn nhất năm 2025, dự kiến đón hơn 40.000 người tham dự, với sự góp mặt của T1 và Faker tại Hà Nội từ ngày 20-21/12.
Giải ngân gần 1.500 tỷ đồng cho vay để khôi phục sản xuất kinh doanh

Giải ngân gần 1.500 tỷ đồng cho vay để khôi phục sản xuất kinh doanh

Ngân hàng Nhà nước đã triển khai chương trình cho vay khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão với quy mô khoảng 70.000 tỷ đồng. Đến nay, các tổ chức tín dụng đã giải ngân cho vay khoảng gần 1.500 tỷ đồng cho khoảng 6.500 khách hàng trong nhiều lĩnh vực.
Công đoàn BIDV tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Công đoàn BIDV tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Đến hết tháng 11/2025: Tổng tài sản của BIDV đạt hơn 3,2 triệu tỷ đồng, tiếp tục giữ vững vị thế là ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất Việt Nam; BIDV đã và đang nỗ lực cung ứng vốn tín dụng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo chủ trương của Chính phủ, dư nợ tín dụng đạt gần 2,3 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 13,7% so với đầu năm, dự kiến cả năm tăng trưởng 15-16%; Huy động vốn đạt trên 2,3 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 8,0% so với đầu năm, dự kiến cả năm tăng trưởng 12-13%; Các chỉ tiêu an toàn thanh khoản đảm bảo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Lợi nhuận trước thuế đạt trên 29.000 tỷ đồng... Đây là kết quả từ sự nỗ lực của tập thể đoàn viên - người lao động VIIBIDV và mới được ngân hàng thông tin tại Đại hội Công đoàn BIDV lần thứ VII.
Eximbank kiện toàn lãnh đạo cấp cao với tân nữ Chủ tịch

Eximbank kiện toàn lãnh đạo cấp cao với tân nữ Chủ tịch

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa công bố quyết định kiện toàn nhân sự cấp cao tại vị trí Chủ tịch Hội đồng Quản trị (HĐQT).
Thanh toán một chạm tại Metro bằng tài khoản VPBank

Thanh toán một chạm tại Metro bằng tài khoản VPBank

Việc tích hợp thanh toán bằng tài khoản ngân hàng tại Metro TP. Hồ Chí Minh góp phần mở rộng phương thức thanh toán số, hỗ trợ quản lý dữ liệu và thúc đẩy giao thông thông minh.
Tập đoàn Bảo Việt: 10 năm liên tiếp được vinh danh Top 10 Doanh nghiệp bền vững nhất Việt Nam

Tập đoàn Bảo Việt: 10 năm liên tiếp được vinh danh Top 10 Doanh nghiệp bền vững nhất Việt Nam

Ngày 5/12/2025, Lễ công bố các doanh nghiệp bền vững Việt Nam 2025 diễn ra tại TP. Hà Nội với sự tham dự của Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc, Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương và địa phương, các tổ chức và hàng trăm doanh nghiệp.
BIDV nhận giải Báo cáo thường niên tốt nhất lần thứ 3 liên tiếp

BIDV nhận giải Báo cáo thường niên tốt nhất lần thứ 3 liên tiếp

Ngày 03/12/2025 tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong khuôn khổ Hội nghị Doanh nghiệp niêm yết thường niên (VLCA) 2025, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã lần thứ 3 liên tiếp được trao giải thưởng “Top 10 Báo cáo thường niên tốt nhất – nhóm
Điều hành chính sách tiền tệ, giữ ổn định thị trường tiền tệ, tỷ giá

Điều hành chính sách tiền tệ, giữ ổn định thị trường tiền tệ, tỷ giá

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, bảo đảm thị trường ngoại tệ vận hành thông suốt, thanh khoản VND ổn định.
Xem thêm
quy-dinh-ve-nhan-dang-bai-bao-khoa-hoc-tren-tap-chi-kinh-te-tai-chinh

Chứng khoán quốc tế

GSPC 6,870.40
08/12 | +13.28 (6,870.40 +13.28 (+0.19%))
DJI 47,954.99
08/12 | +104.09 (47,954.99 +104.09 (+0.22%))
IXIC 23,578.13
08/12 | +73.03 (23,578.13 +73.03 (+0.31%))
NYA 21,810.07
08/12 | -25.73 (21,810.07 -25.73 (-0.12%))
XAX 7,193.24
08/12 | -84.76 (7,193.24 -84.76 (-1.16%))
BUK100P 968.47
08/12 | -5.25 (968.47 -5.25 (-0.54%))
RUT 2,521.48
08/12 | -9.68 (2,521.48 -9.68 (-0.38%))
VIX 15.41
08/12 | -0.37 (15.41 -0.37 (-2.34%))
FTSE 9,667.01
08/12 | -43.86 (9,667.01 -43.86 (-0.45%))
GDAXI 24,028.14
08/12 | +146.14 (24,028.14 +146.14 (+0.61%))
FCHI 8,114.74
08/12 | -7.29 (8,114.74 -7.29 (-0.09%))
STOXX50E 5,723.93
08/12 | +5.85 (5,723.93 +5.85 (+0.10%))
N100 1,705.34
08/12 | -3.78 (1,705.34 -3.78 (-0.22%))
BFX 5,029.74
08/12 | +16.39 (5,029.74 +16.39 (+0.33%))
MOEX.ME 85.20
08/12 | -0.11 (85.20 -0.11 (-0.13%))
HSI 25,985.45
08/12 | -99.63 (25,985.45 -99.63 (-0.38%))
STI 4,519.47
08/12 | -11.89 (4,519.47 -11.89 (-0.26%))
AXJO 8,607.70
08/12 | -26.90 (8,607.70 -26.90 (-0.31%))
AORD 8,898.00
08/12 | -28.10 (8,898.00 -28.10 (-0.31%))
BSESN 85,712.37
08/12 | +447.07 (85,712.37 +447.07 (+0.52%))
JKSE 8,632.76
08/12 | -7.44 (8,632.76 -7.44 (-0.09%))
KLSE 1,605.71
08/12 | -10.81 (1,605.71 -10.81 (-0.67%))
NZ50 13,526.93
08/12 | +42.94 (13,526.93 +42.94 (+0.32%))
KS11 4,106.10
08/12 | +6.05 (4,106.10 +6.05 (+0.15%))
TWII 28,156.30
08/12 | +175.41 (28,156.30 +175.41 (+0.63%))
GSPTSE 31,311.41
08/12 | -166.19 (31,311.41 -166.19 (-0.53%))
BVSP 157,369.36
08/12 | -7,086.64 (157,369.36 -7,086.64 (-4.31%))
MXX 63,378.30
08/12 | -336.60 (63,378.30 -336.60 (-0.53%))
IPSA 10,222.61
08/12 | +43.21 (10,222.61 +43.21 (+0.42%))
MERV 3,046,354.75
08/12 | -50,045.25 (3,046,354.75 -50,045.25 (-1.62%))
TA125.TA 3,567.36
08/12 | +31.66 (3,567.36 +31.66 (+0.90%))
CASE30 41,762.40
08/12 | +420.40 (41,762.40 +420.40 (+1.02%))
JN0U.JO 6,649.98
08/12 | +112.74 (6,649.98 +112.74 (+1.72%))
DX-Y.NYB 98.91
08/12 | -0.08 (98.91 -0.08 (-0.09%))
125904-USD-STRD 2,564.76
08/12 | -6.50 (2,564.76 -6.50 (-0.25%))
XDB 133.31
08/12 | +0.06 (133.31 +0.06 (+0.05%))
XDE 116.43
08/12 | -0.02 (116.43 -0.02 (-0.02%))
000001.SS 3,906.60
08/12 | +3.80 (3,906.60 +3.80 (+0.10%))
N225 50,403.31
08/12 | -88.56 (50,403.31 -88.56 (-0.18%))
XDN 64.38
08/12 | -0.11 (64.38 -0.11 (-0.17%))
XDA 66.38
08/12 | +0.27 (66.38 +0.27 (+0.41%))
Cập nhật: 08-12-2025 09:09
emagazine kien tao dong luc moi cho tang truong dai han

EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

Tại Diễn đàn Kinh tế - Tài chính 2025, các chuyên gia trong nước và quốc tế đã đưa ra nhiều phân tích sâu sắc về những xu hướng lớn định hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới. Từ yêu cầu nâng cao năng suất, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng tốc chuyển đổi xanh cho tới tái định hình không gian và động lực tăng trưởng, các khuyến nghị đều nhấn mạnh sự cấp thiết của cải cách toàn diện nhằm giúp Việt Nam củng cố sức chống chịu, duy trì đà tăng trưởng và nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tạp chí Kinh tế - Tài chính ghi nhận những chia sẻ, phân tích và góc nhìn đáng chú ý được trình bày tại Diễn đàn.
chum anh dien dan kinh te tai chinh viet nam 2025

Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Ngày 5/12 tại TP. Hà Nội, Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025 diễn ra với chủ đề “Định vị Việt Nam trong bối cảnh mới và tầm nhìn chiến lược kinh tế - tài chính giai đoạn 2026-2030”.
emagazine nghi quyet so 72 nqtw chinh sach dot pha song can lo trinh vung chac

EMAGAZINE: Nghị quyết số 72- NQ/TW: Chính sách đột phá, song cần lộ trình vững chắc

Trong dòng chảy đổi mới mạnh mẽ của đất nước, ngành y tế đang đứng trước cơ hội hiếm có để tạo nên “một nền y tế nhân văn, hiện đại, hội nhập và bền vững”. Và Nghị quyết số 72-NQ/TW của Bộ Chính trị không chỉ khẳng định sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước với tầm nhìn chiến lược mà cả niềm tin, động lực và cam kết của cả hệ thống chính trị về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
video ban chi dao 389 phat lenh tong tan cong buon lau hang gia dip tet binh ngo 2026

VIDEO: Ban Chỉ đạo 389 phát lệnh tổng tấn công buôn lậu, hàng giả dịp Tết Bính Ngọ 2026

Để bảo vệ thị trường và quyền lợi người tiêu dùng trong mùa cao điểm mua sắm Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026, Chính phủ đã phát lệnh "tuyên chiến không khoan nhượng" với buôn lậu và hàng giả.
infographic 6 nhom hang xuat khau chuc ty do cua doanh nghiep fdi

INFOGRAPHIC: 6 nhóm hàng xuất khẩu "chục tỷ đô" của doanh nghiệp FDI

Theo thống kê của Cục Hải quan, hết tháng 10, tổng kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 295,66 tỷ USD.
EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

Tại Diễn đàn Kinh tế - Tài chính 2025, các chuyên gia trong nước và quốc tế đã đưa ra nhiều phân tích sâu sắc về những xu hướng lớn định hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới. Từ yêu cầu nâng cao năng suất, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng tốc chuyển đổi xanh cho tới tái định hình không gian và động lực tăng trưởng, các khuyến nghị đều nhấn mạnh sự cấp thiết của cải cách toàn diện nhằm giúp Việt Nam củng cố sức chống chịu, duy trì đà tăng trưởng và nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tạp chí Kinh tế - Tài chính ghi nhận những chia sẻ, phân tích và góc nhìn đáng chú ý được trình bày tại Diễn đàn.
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Để tăng tốc, bứt phá, phấn đấu hoàn thành mục tiêu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 237/CĐ-TTg ngày 6/12/2025 về việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025.
Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Đường dây 110kV trên không đã được đóng điện thành công, khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá với tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh đạt 1,1 tỷ USD, tăng 83,9% so với cùng kỳ, vốn điều chỉnh trong 11 tháng tăng gấp 8,2 lần.
Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua

Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua

Cục Thống kê (Bộ Tài chính) vừa công bố những con số ấn tượng trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài 11 tháng năm 2025 với tổng vốn đăng ký đạt gần 33,7 tỷ USD, đặc biệt vốn thực hiện đạt 23,6 tỷ USD, là mức cao nhất của 11 tháng trong vòng 5 năm qua.
Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội

Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội

Thời gian từ nay đến hết năm không còn nhiều, nên các Bộ, ngành, địa phương thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới; phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công; thu hút mạnh FDI, đầu tư tư nhân. Đồng thời, khẩn trương ban hành các Nghị định về thành lập, vận hành Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.
Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng

Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng

Trước những khó khăn, thách thức trong 11 tháng qua, các bộ, ngành, địa phương cần xác định nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm từng lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là các giải pháp để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng GDP năm 2025 từ 8% trở lên…
Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt

Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt

Lễ công bố các doanh nghiệp Bền vững tại Việt Nam 2025 với chủ đề “Chương mới của Kỷ nguyên Xanh” trong khuôn khổ Chương trình Đánh giá, Công bố Doanh nghiệp bền vững (CSI) tại Việt Nam do Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam - Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VBCSD-VCCI) chủ trì phối hợp Ban Chính sách Chiến lược Trung ương và các bộ hữu quan tổ chức đã diễn ra chiều 5/12 tại TP. Hà Nội. Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững Hồ Đức Phớc tham dự sự kiện.
EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

Tại Diễn đàn Kinh tế - Tài chính 2025, các chuyên gia trong nước và quốc tế đã đưa ra nhiều phân tích sâu sắc về những xu hướng lớn định hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới. Từ yêu cầu nâng cao năng suất, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng tốc chuyển đổi xanh cho tới tái định hình không gian và động lực tăng trưởng, các khuyến nghị đều nhấn mạnh sự cấp thiết của cải cách toàn diện nhằm giúp Việt Nam củng cố sức chống chịu, duy trì đà tăng trưởng và nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tạp chí Kinh tế - Tài chính ghi nhận những chia sẻ, phân tích và góc nhìn đáng chú ý được trình bày tại Diễn đàn.
Bộ Tài chính đề nghị rà soát, đề xuất danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư

Bộ Tài chính đề nghị rà soát, đề xuất danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư

Bộ Tài chính vừa có văn bản gửi các bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị rà soát và đề xuất danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư nhằm phục vụ quá trình hoàn thiện Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư (sửa đổi).
Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Ngày 5/12 tại TP. Hà Nội, Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025 diễn ra với chủ đề “Định vị Việt Nam trong bối cảnh mới và tầm nhìn chiến lược kinh tế - tài chính giai đoạn 2026-2030”.
Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Với tổng tài sản hợp nhất vượt 1 triệu tỷ đồng và đóng góp bình quân 160 nghìn tỷ ngân sách mỗi năm, Petrovietnam tiếp tục được các chuyên gia đánh giá là hình mẫu doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả, minh bạch và có sức cạnh tranh cao.
Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc

Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc

Theo quy định, các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các đơn vị, tổ chức được ngân sách hỗ trợ; các tổ chức ngân sách… được đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI

Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI

Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm (2021 - 2025). Bám sát mục tiêu và phương châm hành động của Kho bạc Nhà nước năm 2025, Kho bạc Nhà nước khu vực XI đã triển khai quyết liệt và toàn diện các nhiệm vụ trên từng lĩnh vực công tác; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước

Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước

Giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 tiếp tục ghi nhận chuyển biến tích cực khi lũy kế 11 tháng đạt 553,25 nghìn tỷ đồng, cao hơn cùng kỳ năm trước. Kết quả này cho thấy các giải pháp chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ đang phát huy hiệu quả, dù nhiều địa phương và dự án vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai và điều kiện thi công khó khăn.
Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm

Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm

Thu ngân sách nhà nước trong 11 tháng năm 2025 đạt hơn 2,39 triệu tỷ đồng, vượt gần 22% dự toán năm và tăng mạnh so với cùng kỳ. Kết quả này cho thấy nguồn thu tiếp tục được củng cố, đóng góp quan trọng vào việc bảo đảm cân đối ngân sách và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.