TP. Hồ Chí Minh: Triển khai nhiều chính sách hỗ trợ người nộp thuế bị tổn thất do thiên tai

Đức Mỹ

Thuế TP. Hồ Chí Minh vừa thông báo đến các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh về việc áp dụng một số chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế đối với những trường hợp bị tổn thất do thiên tai.       

Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định miễn tiền phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do thiên tai. Ảnh: Đức Mỹ
Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định miễn tiền phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do thiên tai. Ảnh: Đức Mỹ

Gia hạn nộp thuế và miễn xử phạt vi phạm hành chính 

Theo đó, đối với quy định về gia hạn nộp thuế, miễn xử phạt vi phạm hành chính, Thuế TP. Hồ Chí Minh nêu rõ, Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định, người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.

Về thời gian được gia hạn không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế; không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.

Tại Điều 64, 65 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 nêu, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế đến cơ quan quản lý thuế bằng hình thức gửi trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế; qua đường bưu chính hoặc qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế.

Về trình tự, thủ tục hồ sơ gia hạn nộp thuế quy định chi tiết tại Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Bên cạnh đó, Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 cũng quy định, người nộp thuế bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hại do thiên tai thì được miễn tiền phạt.

Tổng số tiền phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại. Người nộp thuế phải có đủ hồ sơ chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm, bồi thường theo quy định.

Chính sách thuế GTGT và thuế TNDN

Tại Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2024 có nêu, thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào bị tổn thất do thiên tai được khấu trừ khi đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định; có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.

Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 67/2025/QH15 quy định, doanh nghiệp có các khoản chi sau được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN gồm: Khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.

 

Chính sách thuế TNCN

Tại Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Hồ sơ đề nghị giảm thuế quy định chi tiết tại Điều 54 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt 

Tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) số 27/2008/QH12 nêu rõ: Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai được giảm thuế.

Mức giảm được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có). Hồ sơ đề nghị giảm thuế quy định tại Điều 55 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Chính sách thuế tài nguyên và tiền thuê đất

Điều 9 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 quy định, người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất.

Trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại Điều 56 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Trường hợp người nộp thuế có tỷ lệ (%) thiệt hại từ 40% trở lên sẽ được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại. Ảnh: Đức Mỹ
Trường hợp người nộp thuế có tỷ lệ (%) thiệt hại từ 40% trở lên sẽ được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại. Ảnh: Đức Mỹ

Tại Điều 9, Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định, người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế thì được miễn thuế.

Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế được giảm 50% số thuế phải nộp. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại Điều 57 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Điều 5 Nghị định số 230/2025/NĐ-CP quy định về xét miễn, giảm tiền thuê đất đối với người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn.

Đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức có thời gian hoạt động từ 3 năm trở lên được xét miễn, giảm tiền thuê đất căn cứ theo tỷ lệ (%) thiệt hại:

Cụ thể, trường hợp tỷ lệ thiệt hại dưới 40% thì áp dụng giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ (%) tương ứng với tỷ lệ (%) thiệt hại đối với năm bị thiệt hại. Nếu tỷ lệ (%) thiệt hại từ 40% trở lên sẽ được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

Trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức có thời gian hoạt động dưới 3 năm thì số tiền thuê đất được giảm theo giá trị thiệt hại sau khi đã trừ các khoản được Nhà nước hỗ trợ theo quy định.

 

Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối) nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai thì được giảm tiền thuê đất bằng 50% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian được giảm tiền thuê đất.

Thời gian được giảm tiền thuê đất là thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước. Người sử dụng đất phải nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế theo quy định.