Quy định đơn vị tiền tệ theo Thông tư mới về chế độ kế toán doanh nghiệp

Lưu Thủy

Thông tư số 99/2025/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 27/10/2025 Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp đã quy định cụ thể về đơn vị tiền tệ trong kế toán, căn cứ xác định đơn vị tiền tệ trong kế toán, trường hợp được thay đổi đơn vị tiền tệ cũng như quy định chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đơn vị tiền tệ trong kế toán sang Đồng Việt Nam…

Thông tư số 99/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2026 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 1/1/2026.
Thông tư số 99/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2026 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 1/1/2026.

Các căn cứ xác định đơn vị tiền tệ

Theo Thông tư số 99/2025/TT-BTC ngày 27/10/2025 Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, “đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán để ghi sổ kế toán và chịu trách nhiệm về lựa chọn đó trước pháp luật.

 

Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, sau khi xác định được đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp không được thay đổi, trừ khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.

Để xác định đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào đơn vị tiền tệ ảnh hưởng chính đến giá bán hàng hoá, dịch vụ và thường là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ và thanh toán.

Doanh nghiệp cũng căn cứ vào đơn vị tiền tệ ảnh hưởng chính đến chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, kinh doanh khác và thường là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó để xác định đơn vị tiền tệ trong kế toán.

Nếu căn cứ vào các yếu tố trên mà doanh nghiệp vẫn chưa xác định được đơn vị tiền tệ trong kế toán thì doanh nghiệp cũng có thể căn cứ vào các yếu tố sau để xác định đơn vị tiền tệ trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực tài chính (đơn vị tiền tệ sử dụng khi phát hành công cụ nợ, công cụ vốn…); đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được sử dụng để tích trữ.

Quy định trường hợp được thay đổi đơn vị tiền tệ

Theo Thông tư số 99/2025/TT-BTC, khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ trong kế toán mà doanh nghiệp sử dụng không còn thoả mãn các yếu tố nêu phía trên thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và việc thay đổi này chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.

Thông tư cũng nêu rõ nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.

Theo đó, tại kỳ kế toán đầu tiên kể từ khi thay đổi, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số dư các khoản mục trên sổ kế toán và Báo cáo tình hình tài chính sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.

Đối với thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp áp dụng tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch của kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi.

Thông tư cũng quy định, doanh nghiệp phải trình bày trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và khi có những ảnh hưởng đối với Báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.

 

Thông tư quy định, khi doanh nghiệp lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán không phải là Đồng Việt Nam thì doanh nghiệp phải chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đơn vị tiền tệ trong kế toán sang Đồng Việt Nam (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). Bởi Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để doanh nghiệp công bố ra công chúng và nộp cho các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam.

Trường hợp pháp luật quy định Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập thì Báo cáo tài chính được kiểm toán là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam.

Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng phát sinh đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.