aa

Nghiên cứu sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các NHTM Việt Nam

Bảo hiểm - Ngân hàng 08:50 | 04/09/2023
Bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại.
Sự phát triển của các DVNH hiện đại không hoàn toàn là sự thay thế các sản phẩm truyền thống mà nó mang tính kế thừa, thậm chí là sự nâng cấp của các sản phẩm truyền thống.
Sự phát triển của các DVNH hiện đại không hoàn toàn là sự thay thế các sản phẩm truyền thống mà nó mang tính kế thừa, thậm chí là sự nâng cấp của các sản phẩm truyền thống.

Cơ sở lý luận về sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử

Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử

Dịch vụ ngân hàng (DVNH) rất phong phú và đa dạng, song có thể phân chia thành dịch vụ truyền thống và dịch vụ hiện đại. Bên cạnh sự phát triển của dịch vụ truyền thống, ngày nay dưới sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và nhu cầu ngày càng cao của người dùng, DVNH hiện đại đã ra đời.

Sự phát triển của các DVNH hiện đại không hoàn toàn là sự thay thế các sản phẩm truyền thống mà nó mang tính kế thừa, thậm chí là sự nâng cấp của các sản phẩm truyền thống. Có thể hiểu, DVNH hiện đại bao gồm những DVNH truyền thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại và những dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng.

Quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 31/07/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã định nghĩa về DVNH điện tử như sau: “Hoạt động ngân hàng điện tử là hoạt động ngân hàng được thực hiện qua các kênh phân phối điện tử. Kênh phân phối điện tử là hệ thống các phương tiện điện tử và quy trình tự động xử lý dịch vụ được các tổ chức tín dụng sử dụng để giao tiếp với khách hàng và cung ứng các sản phẩm, DVNH cho khách hàng. Dịch vụ NHĐT bao gồm tất cả các dạng của giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng (cá nhân hoặc tổ chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp sản phẩm DVNH”.

Khoản 10, Điều 4, Luật Giao dịch điện tử được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 26/11/2005 định nghĩa: “Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ, hoặc công nghệ tương tự”. Như vậy, qua các khái niệm nêu trên có thể hiểu DVNH điện tử đề cập đến tất cả các loại hình dịch vụ và giao dịch ngân hàng được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Nó cho phép các cá nhân hoặc tổ chức truy cập vào tài khoản của họ, giao dịch kinh doanh hoặc lấy thông tin về các sản phẩm và dịch vụ tài chính khác nhau thông qua Internet hoặc kết nối mạng viễn thông.

Như vậy, DVNH điện tử (E-banking) hiểu theo nghĩa trực quan đó là một loại DVNH được khách hàng thực hiện nhưng không phải đến quầy giao dịch gặp nhân viên ngân hàng. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, đây là sự kết hợp giữa một số hoạt động DVNH truyền thống với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. E-banking là một dạng của thương mại điện tử ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Khái niệm sự hài lòng

Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi (Parasuraman và cộng sự, 1988; Spreng, R.A. & Mackoy, R.D, 1996). Nghĩa là, kinh nghiệm đã biết của khách hàng khi sử dụng một dịch vụ và kết quả sau khi dịch vụ được cung cấp.

Cụ thể nhất, sự hài lòng của khách hàng là tâm trạng, cảm giác của khách hàng về một công ty khi sự mong đợi của họ được thỏa mãn hay đáp ứng vượt mức trong suốt vòng đời của sản phẩm hay dịch vụ. Khách hàng đạt được sự thỏa mãn sẽ có được lòng trung thành và tiếp tục mua sản phẩm của công ty. Một lý thuyết thông dụng để xem xét sự hài lòng của khách hàng là lý thuyết “Kỳ vọng – Xác nhận”. Lý thuyết được phát triển bởi Oliver (1980) và được dùng để nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay sản phẩm của một tổ chức.

Mối quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng DVNH điện tử

Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng (Cronin và Taylor, 1994; Yavas và cộng sự, 1997; Ahmad và Kamal, 2002). Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp đó đã bước đầu làm cho khách hàng hài lòng.

Trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai yếu tố này, Spreng và Mackoy (1996) cũng chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng khách hàng đó là (1) Chất lượng mong đợi (sự tin cậy); (2) Chất lượng cảm nhận (sự đáp ứng); (3) Năng lực phục vụ; (4) Sự đồng cảm; (5) Chất lượng dịch vụ hữu hình.

Mô hình và phương pháp nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu

Tác giả đã lựa chọn mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor để nghiên cứu từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu như Hình 1.

Giải thích biến

Y: biến phụ thuộc (Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ NHĐT)

X: biến độc lập

Trong đó:

X1 - Sự tin cậy: được hiểu là ngân hàng thực hiện các giao dịch tin cậy, sao kê rõ ràng, chính xác, đúng thời hạn cam kết, luôn tư vấn thông tin vì quyền lợi của khách hàng và giúp khách hàng tránh những rủi ro.

X2 - Sự đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng phục vụ của nhân viên ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời các thắc mắc của khách hàng.

X3 - Năng lực phục vụ: thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, chuyên nghiệp, niềm nở với khách hàng.

X4 - Sự đồng cảm: thể hiện sự quan tâm, chăm sóc và đồng cảm đến từng cá nhân khách hàng.

X5 - Phương tiện hữu hình: được hiểu là cơ sở vật chất, hình ảnh bên ngoài, bên trong ngân hàng, các phương tiện kỹ thuật; hình ảnh hữu hình của nhân viên, trang phục, ngoại hình… trong không gian của ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu

- Xây dựng thang đo nghiên cứu

- Phương pháp chọn mẫu, cơ mẫu

Để đảm bảo tính đại diện cao cho tổng thể thì tác giả đề xuất chọn cỡ mẫu nghiên cứu là 250 quan sát (Hair và cộng sự, 1998). Nghiên cứu sử dụng phiếu điều tra khảo sát trực tuyến (google form) từ tháng 8/2022 đến tháng 12/2022. Sau khi loại bỏ các phiếu không phù hợp (điển sai thông tin, không trả lời…) tác giả thu về được 247 phiếu khảo sát hợp lệ.

- Phương pháp phân tích dữ liệu

Phân tích khám phá nhân tố EFA bao gồm: (1) Kiểm định tính thích hợp EFA (Kiểm định KMO) ; (2) Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Kiểm định Bartlett’s test) (3) Kiểm định Phương sai trích; (4) Kiểm định EFA đối với biến phụ thuộc.

Phân tích hồi quy đa biến: Kiểm định hệ số hồi quy nhằm đảm bảo độ tin cậy, hiệu quả và chất lượng của mô hình, tác giả sử dụng kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy.

Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Đối với biến độc lập: Kết quả KMO khá cao là 0,896 nằm trong khoảng (0,5-1), chứng tỏ rằng phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu thực tế. Kiểm định Bartlett cho thấy giá trị Sig. từ bảng kết quả là 0,000 ≤ 0,05. Điều này chứng tỏ các biến quan sát có tương quan trong mỗi nhân tố và các thang đo được xây dựng hoàn toàn độc lập với nhau. Trong khi đó, kết quả kiểm định phương sai trích (% cumulative variance) cho thấy tổng phương sai rút trích dựa trên 5 nhân tố có Eigenvanlues lớn hơn 1 là bằng 66,826% cho thấy phương sai rút trích đạt yêu cầu (> 50%).

- Đối với biến phụ thuộc: Bảng 4 cho thấy, kết quả KMO của biến phụ thuộc có giá trị 0,742 nằm trong khoảng (0,5-1), điều đó chứng tỏ là kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc là phù hợp, thích hợp với dữ liệu thực tế. Kiểm định Barlett với Sig. = 0,000 < 0,05 cho thấy rằng các biến quan sát có tương quan tuyến tính trong nhân tố SHL – Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DVNH điện tử.

Kết quả kiểm định phương sai trích (% cumulative variance) cho thấy của phương sai trích là 83,242% (> 50%) và đại lượng Eigenvalues bằng 1. Các kết quả trên đều phù hợp với tiêu chuẩn có thể chấp nhận được. Phương sai trích được giải thích là 83,242% cho biết rằng 83,242% thay đổi của nhân tố sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DVNH điện tử tại các ngân hàng thương mại được giải thích bởi các biến quan sát, còn 16,758% sự thay đổi được giải thích bởi các biến quan sát khác.

Kết quả phân tích hồi quy

Kết quả kiểm định hệ số hồi quy

Bảng 1: Mã hóa thang đo

Biến mã hóa

Diễn giải biến

STC

Sự tin cậy: Thể hiện khả năng thực hiện các dịch vụ chính xác, đúng thời hạn và bảo mật thông tin

STC1

Danh tiếng của ngân hàng trên thị trường rất cao

STC2

Ngân hàng luôn thực hiện đúng cam kết của mình với khách hàng

STC3

Các giao dịch luôn được thực hiện một cánh chính xác

STC4

Khi khách hàng có thắc mắc, khiếu nại, ngân hàng luôn giải quyết thỏa đáng

STC5

Thông tin từ ngân hàng đến khách hàng luôn chính xác, kịp thời

STC6

Ngân hàng luôn bảo mật thông tin khách hàng

STC7

Ngân hàng luôn gửi báo cáo kết quả các giao dịch và số dư đúng lúc

SDU

Sự đáp ứng: thể hiện sự mong muốn, sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng

SDU1

Nhân viên phục vụ khách hàng một cách tận tình, nhanh chóng

SDU2

Nhân viên cung cấp thông tin chi tiết cho khách hàng khi có yêu cầu

SDU3

Nhân viên luôn phục vụ khách hàng chu đáo trong giờ cao điểm

SDU4

Thủ tục thực hiện giao dịch tại ngân hàng đơn giản

SDU5

Các loại phí giao dịch của ngân hàng hợp lý

NLPV

Năng lực phục vụ thể hiện qua trình độ chuyên môn và phong cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng

NLPV1

Nhân viên ngày càng tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng

NLPV2

Ngân hàng luôn thực hiện đúng và chính xác các giao dịch của ngân hàng

NLPV3

Khách hàng cảm thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ NHĐT của ngân hàng

NLPV4

Nhân viên luôn tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với khách hàng

NLPV5

Nhân viên ngân hàng luôn trả lời thỏa đáng các thắc mắc của khách hàng

NLPV6

Quá trình giải quyết yêu cầu của khách hàng, của nhân viên công bằng, chính xác

NLPV7

Nhân viên có phương pháp và kỹ năng giao tiếp tốt

SDC

Sự đồng cảm: thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng khách hàng

SDC1

Ngân hàng thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng

SDC2

Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của khách hàng

SDC3

Nhân viên ngân hàng hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn

PTHH

Phương tiện hữu hình: thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ NHĐT

PTHH1

Ngân hàng có thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất khang trang, bố trí quầy giao dịch hợp lý

PTHH2

Trang web NHĐT của ngân hàng dễ sử dụng và truy cập nhanh chóng

PTHH3

Nhân viên của ngân hàng có trang phục gọn gàng, tác phong nhanh nhẹn, lịch sự

PTHH4

Nhân viên ngân hàng luôn niềm nở chào đón khách hàng

PTHH5

Ngân hàng bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch

PTHH6

Sân bãi để xe, Các máy ATM được lắp đặt hợp lý

SHL

Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ NHĐT

SHL1

KH hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ NHĐT của ngân hàng

SHL2

KH sẽ được giới thiệu dịch vụ NHĐT của NH cho những người khác

SHL3

Trong thời gian tới, KH vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ NHĐT của NH

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả hồi quy ta thấy hệ số Sig. của 05 nhân tố độc lập STC = 0,000, SDU = 0,000, NLPV = 0,026, PTHH = 0,043, SDC = 0,005 đều < 0,05, chứng tỏ đảm bảo có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy trên 95%, hệ số |t| > 2 thì 05 nhân tố này được chấp nhận, có nghĩa là các nhân tố này đều tác động đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DVNH điện tử tại các ngân hàng thương mại. Như vậy, ta có phương trình hồi quy như sau:

SLH = -0,177 + 0,281STC + 0,420SDU + 0,133NLPV + 0,102PTHH + 0,114SDC

Nhân tố STC có hệ số β = 0,281, hệ số này mang dấu dương thể nhân tố này có tác động cùng chiều tới sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DVNH điện tử tại các ngân hàng thương mại. Đồng thời cũng thể hiện rằng khi các nhân tố khác không đổi thì nhân tố STC được khách hàng đánh giá tăng 1 điểm thì sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ NHĐT tăng lên 0,281 điềm.

Nhân tố SDU có hệ số β = 0,420, hệ số này mang dấu dương thể nhân tố này có tác động cùng chiều tới sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DVNH điện tử. Đồng thời cũng thể hiện rằng khi các nhân tố khác không đổi thì nhân tố SDU được khách hàng đánh giá tăng 1 điểm thì sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ NHĐT tăng lên 0,420 điềm.

Nhân tố NLPV có hệ số β = 0,133, hệ số này mang dấu dương thể nhân tố này có tác động cùng chiều tới sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DVNH điện tử. Đồng thời cũng thể hiện rằng khi các nhân tố khác không đổi thì nhân tố NLPV được khách hàng đánh giá tăng 1 điểm thì sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ NHĐT tăng lên 0,133 điềm.

Nhân tố SDC có hệ số β = 0,114, hệ số này mang dấu dương thể nhân tố này có tác động cùng chiều tới sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DVNH điện tử. Đồng thời cũng thể hiện rằng khi các nhân tố khác không đổi thì nhân tố SDC được khách hàng đánh giá tăng 1 điểm thì sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ NHĐT tăng lên 0,114 điềm.

Nhân tố PTHH có hệ số β = 0,102, hệ số này mang dấu dương thể nhân tố này có tác động cùng chiều tới sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DVNH. Đồng thời cũng thể hiện rằng khi các nhân tố khác không đổi thì nhân tố PTHH được khách hàng đánh giá tăng 1 điểm thì sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ NHĐT tăng lên 0,102 điềm.

Hàm ý chính sách

Bảng 2: Tóm tắt thông tin khảo sát

Khoản mục

Mẫu

Tỷ lệ (%)

Giới tính

Nam

116

46,96

Nữ

131

53,04

Tổng

247

100,00

Độ tuổi

Từ 18-22

46

18,62

23-35

99

40,08

Từ 36 - 55 tuổi

79

31,98

Trên 55 tuổi

23

9,31

Tổng

247

100,00

Thời gian giao dịch

Dưới 1 năm

5

2,02

Từ 1 đến 3 năm Từ 3 đến 5 năm

119

48,18

88

35,63

Trên 5 năm

35

14,17

Tổng

247

100,00

Thời điểm giao dịch

Buổi sáng

83

33,60

Buổi trưa

51

20,65

Buổi chiều

102

41,30

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả từ SPSS 20

Về sự đáp ứng

Bảng 3: Kết quả KMO và Bartlett của biến độc lập KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO

0,896

Kiểm định Bartlett

Approx. Chi-Square

4540,730

Df

378

Sig.

0,000

Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm SPSS 20

Trong quá trình giao dịch với khách hàng, do mật độ khách hàng quá nhiều và tốc độ làm việc phải nhanh và chính xác nên yêu cầu phải tỏ ra nhã nhặn tận tình và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng là còn hạn chế. Đôi lúc khách hàng phải đợi và tỏ ra khó chịu với thủ tục và quy định của ngân hàng (làm phiếu thu quầy này mà nộp thu tiền quầy khác) không thể thông cảm cho nhân viên ngân hàng mặc dù đã có những giải thích cặn kẽ. Thời gian làm việc theo quy định của ngân hàng là trong giờ hành chính nên lượng giao dịch khách hàng cuối giờ rất đông, gây ách tắc khách hàng, bị động cho nhân viên giao dịch và cả khách hàng.

Về sự tin cậy

Bảng 4: Kết quả KMO và Bartlett của biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO..

0,742

Kiểm định Bartlett

Approx. Chi-Square

463,370

Df

3

Sig.

0,000

Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm SPSS 20

Ngân hàng cần phải thực hiện đúng các cam kết của mình một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời, nâng cao bảo mật thông tin của khách hàng không chỉ đối với hệ thống ngân hàng mà còn với nhân viên ngân hàng.

Về sự đồng cảm

Sự đồng cảm được hiểu là thái độ của khách hàng thích làm chủ bản thân. Do đó, đối với khách hàng này, nhân viên ngân hàng nên đóng vai trò là người hướng dẫn, đưa ra các hướng dẫn, lựa chọn khác nhau, đảm bảo rằng khách hàng luôn ở vị thế của người ra quyết định, hành động nhanh, dứt khoát, tập trung vào các vấn đề. Việc phản hồi chậm sẽ khiến cho khách hàng này dễ trở nên giận dữ hay thất vọng.

Đối với khách hàng có suy nghĩ tích cực và hành động nhân viên ngân hàng nên cởi mở trong giao tiếp để tạo ra một bầu không khí thoải mái, giúp khách hàng thỏa sức thể hiện quan điểm của mình để rồi... vui vẻ “bỏ tiền lấy hàng”, nếu hỏi chuyện mà không được nhân viên ngân hàng niềm nở trả lời, khách hàng sẽ rút lui ngay và không đến ngân hàng. Đối với khách hàng coi trọng lệ hơn luật nhân viên ngân hàng nên làm theo một trình tự hợp lý, đưa ra những câu hỏi cụ thể để tìm hiểu nhu cầu thật sự của họ, từ đó hỗ trợ tư vấn cho họ một cách công tâm và khách quan. Nếu ngân hàng thay đổi quy trình làm việc quá nhanh, sẽ khiến khách hàng không hài lòng.

Về năng lực phục vụ

Bảng 5: Kết quả Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc

Thang đo

Giá trị Eigen ban đầu

Tổng trọng nhân tố bình phương trích

Tổng

% của phương sai

Tích lũy%

Tổng

% của phương sai

Tích lũy%

1

2.497

83.242

83.242

2.497

83.242

83.242

2

.308

10.251

93.494

3

.195

6.506

100.000

Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm SPSS 20

Lãnh đạo ngân hàng cần phải biết khơi dạy lòng tự hào, khuyến khích mỗi nhân viên trở thành một tuyên truyền viên tích cực cho tổ chức. Thông qua việc giao tiếp khách hàng, hình ảnh nhân viên ngân hàng sẽ phản ánh hình ảnh của ngân hàng. Một sự không thỏa mãn của khách hàng sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng và ngược lại hình ảnh đẹp của ngân hàng sẽ được thừa nhận và truyền bá nếu nhân viên làm hài lòng khách hàng. Do đó, ngân hàng cần xây dựng nghệ thuật giao tiếp cho riêng mình bằng cách tuyên truyền, giáo dục, giúp họ nâng cao nhận thức và hiểu sâu sắc ý nghĩa, yêu cầu của việc thực hiện văn hoá kinh doanh trong từng hành động.

Về phương tiện hữu hình

Có thể nói, hiện nay khả năng và nhu cầu sử dụng Internet của người dân khá nhiều do đó ngân hàng nên có giải pháp hỗ trợ hướng dẫn sử dụng chi tiết cho các đối tượng này như: Đính kèm sử dụng Internet banking một cách chi tiết, đặt thêm các máy vi tính nối mạng tại nơi khách hàng đến giao dịch để khách hàng có thể truy cập Internet kịp thời và tiện lợi cho việc ngân hàng hướng dẫn khách hàng sử dụng NHĐT. Các nhân viên giao dịch được chọn phải là người có ngoại hình ưa nhìn, khéo léo và giọng nói nhỏ nhẹ dễ nghe. Nên thống nhất trong trang phục và phong cách phục vụ cho nhân viên giao dịch trong toàn hệ thống tạo nên văn hoá đặc trưng của từng ngân hàng.

Tài liệu tham khảo:

  1. Ahmad Jamal & Kamal Naser (2002), Customer Satisfaction and retail banking: an assessment of some of the key antecedents of customer satisfaction in retail banking, International Journal of Bank Marketing, (20), 4, 146-16;
  2. Cronin, J.J. & Taylor, S.A. (1994), SERVPERF versus SERVQUAL: reconciling performance based and perception based minus expectation measurements of service quality', Journal of Marketing, No. 58, January, 125-31;
  3. Chử Bá Quyết, Trần Thị Việt Anh (2017) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng DVNH điện tử tại Maritime bank theo mô hình servqual, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tây Bắc, 9, 101-114;
  4. Hair Jr., J. F. và cộng sự. (1998). Multivariate Data Analysis with Readings. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall;
  5. Oliver, R.L. (1980) A Cognitive Model of the Antecedents and Consequences of Satisfaction Decisions. Journal of Marketing Research, 17, 460-469;
  6. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1988), SERVQUAL: a multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality', Journal of Retailing, Vol. 64 No. 1, Spring, 12-40;
  7. 7.Spreng, R.A. & Mackoy, R.D. (1996), An empirical examination of a model of perceived service quality and satisfaction, Journal of Retailing, Vol. 72 No. 2, 201-14;
  8. Trần Đức Thắng (2015), Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng DVNH điện tử với mức độ thỏa mãn và mức độ trung thành của khách hàng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội;
  9. Nguyễn Văn Thụy (2019), Tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ NHĐT: Nghiên cứu trường hợp 178 Vietcombank tại TP Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, 7, 67- 81;
  10. Yavas và cộng sự, (1997) Service Quality in the Banking Sector in an Emerging Economy: A Consumer Survey, International Journal ofBank Marketing, Vol. 15. No. 6, 217-223.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Xây dựng của tác giả dựa trên mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1994)

Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 6/2023

Tin tức khác

T1 và “Quỷ vương” Faker đến Việt Nam trong Lễ hội eSports của VPBank

T1 và “Quỷ vương” Faker đến Việt Nam trong Lễ hội eSports của VPBank

VPBank công bố sự kiện eSports quy mô lớn nhất năm 2025, dự kiến đón hơn 40.000 người tham dự, với sự góp mặt của T1 và Faker tại Hà Nội từ ngày 20-21/12.
Giải ngân gần 1.500 tỷ đồng cho vay để khôi phục sản xuất kinh doanh

Giải ngân gần 1.500 tỷ đồng cho vay để khôi phục sản xuất kinh doanh

Ngân hàng Nhà nước đã triển khai chương trình cho vay khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão với quy mô khoảng 70.000 tỷ đồng. Đến nay, các tổ chức tín dụng đã giải ngân cho vay khoảng gần 1.500 tỷ đồng cho khoảng 6.500 khách hàng trong nhiều lĩnh vực.
Công đoàn BIDV tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Công đoàn BIDV tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Đến hết tháng 11/2025: Tổng tài sản của BIDV đạt hơn 3,2 triệu tỷ đồng, tiếp tục giữ vững vị thế là ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất Việt Nam; BIDV đã và đang nỗ lực cung ứng vốn tín dụng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo chủ trương của Chính phủ, dư nợ tín dụng đạt gần 2,3 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 13,7% so với đầu năm, dự kiến cả năm tăng trưởng 15-16%; Huy động vốn đạt trên 2,3 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 8,0% so với đầu năm, dự kiến cả năm tăng trưởng 12-13%; Các chỉ tiêu an toàn thanh khoản đảm bảo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Lợi nhuận trước thuế đạt trên 29.000 tỷ đồng... Đây là kết quả từ sự nỗ lực của tập thể đoàn viên - người lao động VIIBIDV và mới được ngân hàng thông tin tại Đại hội Công đoàn BIDV lần thứ VII.
Eximbank kiện toàn lãnh đạo cấp cao với tân nữ Chủ tịch

Eximbank kiện toàn lãnh đạo cấp cao với tân nữ Chủ tịch

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa công bố quyết định kiện toàn nhân sự cấp cao tại vị trí Chủ tịch Hội đồng Quản trị (HĐQT).
Thanh toán một chạm tại Metro bằng tài khoản VPBank

Thanh toán một chạm tại Metro bằng tài khoản VPBank

Việc tích hợp thanh toán bằng tài khoản ngân hàng tại Metro TP. Hồ Chí Minh góp phần mở rộng phương thức thanh toán số, hỗ trợ quản lý dữ liệu và thúc đẩy giao thông thông minh.
Tập đoàn Bảo Việt: 10 năm liên tiếp được vinh danh Top 10 Doanh nghiệp bền vững nhất Việt Nam

Tập đoàn Bảo Việt: 10 năm liên tiếp được vinh danh Top 10 Doanh nghiệp bền vững nhất Việt Nam

Ngày 5/12/2025, Lễ công bố các doanh nghiệp bền vững Việt Nam 2025 diễn ra tại TP. Hà Nội với sự tham dự của Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc, Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương và địa phương, các tổ chức và hàng trăm doanh nghiệp.
BIDV nhận giải Báo cáo thường niên tốt nhất lần thứ 3 liên tiếp

BIDV nhận giải Báo cáo thường niên tốt nhất lần thứ 3 liên tiếp

Ngày 03/12/2025 tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong khuôn khổ Hội nghị Doanh nghiệp niêm yết thường niên (VLCA) 2025, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã lần thứ 3 liên tiếp được trao giải thưởng “Top 10 Báo cáo thường niên tốt nhất – nhóm
Điều hành chính sách tiền tệ, giữ ổn định thị trường tiền tệ, tỷ giá

Điều hành chính sách tiền tệ, giữ ổn định thị trường tiền tệ, tỷ giá

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, bảo đảm thị trường ngoại tệ vận hành thông suốt, thanh khoản VND ổn định.
Xem thêm
quy-dinh-ve-nhan-dang-bai-bao-khoa-hoc-tren-tap-chi-kinh-te-tai-chinh

Chứng khoán quốc tế

GSPC 6,870.40
07/12 | +13.28 (6,870.40 +13.28 (+0.19%))
DJI 47,954.99
07/12 | +104.05 (47,954.99 +104.05 (+0.22%))
IXIC 23,578.13
07/12 | +72.99 (23,578.13 +72.99 (+0.31%))
NYA 21,810.07
07/12 | -25.72 (21,810.07 -25.72 (-0.12%))
XAX 7,193.24
07/12 | -84.76 (7,193.24 -84.76 (-1.16%))
BUK100P 968.47
07/12 | -5.25 (968.47 -5.25 (-0.54%))
RUT 2,521.48
07/12 | -9.67 (2,521.48 -9.67 (-0.38%))
VIX 15.41
07/12 | -0.37 (15.41 -0.37 (-2.34%))
FTSE 9,667.01
07/12 | -43.86 (9,667.01 -43.86 (-0.45%))
GDAXI 24,028.14
07/12 | +146.11 (24,028.14 +146.11 (+0.61%))
FCHI 8,114.74
07/12 | -7.29 (8,114.74 -7.29 (-0.09%))
STOXX50E 5,723.93
07/12 | +5.85 (5,723.93 +5.85 (+0.10%))
N100 1,705.34
07/12 | -3.78 (1,705.34 -3.78 (-0.22%))
BFX 5,029.74
07/12 | +16.39 (5,029.74 +16.39 (+0.33%))
MOEX.ME 85.20
07/12 | -0.11 (85.20 -0.11 (-0.13%))
HSI 26,085.08
07/12 | +149.18 (26,085.08 +149.18 (+0.58%))
STI 4,531.36
07/12 | -3.78 (4,531.36 -3.78 (-0.08%))
AXJO 8,634.60
07/12 | +16.20 (8,634.60 +16.20 (+0.19%))
AORD 8,926.10
07/12 | +19.40 (8,926.10 +19.40 (+0.22%))
BSESN 85,712.37
07/12 | +447.05 (85,712.37 +447.05 (+0.52%))
JKSE 8,632.76
07/12 | -7.44 (8,632.76 -7.44 (-0.09%))
KLSE 1,616.52
07/12 | -4.55 (1,616.52 -4.55 (-0.28%))
NZ50 13,483.99
07/12 | -31.63 (13,483.99 -31.63 (-0.23%))
KS11 4,100.05
07/12 | +71.54 (4,100.05 +71.54 (+1.78%))
TWII 27,980.89
07/12 | +185.18 (27,980.89 +185.18 (+0.67%))
GSPTSE 31,311.41
07/12 | -166.16 (31,311.41 -166.16 (-0.53%))
BVSP 157,369.36
07/12 | -7,086.25 (157,369.36 -7,086.25 (-4.31%))
MXX 63,378.30
07/12 | -336.56 (63,378.30 -336.56 (-0.53%))
IPSA 10,222.61
07/12 | +43.19 (10,222.61 +43.19 (+0.42%))
MERV 3,046,354.75
07/12 | -50,041.25 (3,046,354.75 -50,041.25 (-1.62%))
TA125.TA 3,535.70
07/12 | +24.50 (3,535.70 +24.50 (+0.70%))
CASE30 41,499.10
07/12 | +157.10 (41,499.10 +157.10 (+0.38%))
JN0U.JO 6,649.98
07/12 | +112.74 (6,649.98 +112.74 (+1.72%))
DX-Y.NYB 98.99
07/12 | -0.01 (98.99 -0.01 (-0.01%))
125904-USD-STRD 2,564.76
07/12 | -6.50 (2,564.76 -6.50 (-0.25%))
XDB 133.31
07/12 | +0.06 (133.31 +0.06 (+0.05%))
XDE 116.43
07/12 | -0.02 (116.43 -0.02 (-0.02%))
000001.SS 3,902.81
07/12 | +27.01 (3,902.81 +27.01 (+0.70%))
N225 50,491.87
07/12 | -536.55 (50,491.87 -536.55 (-1.05%))
XDN 64.38
07/12 | -0.11 (64.38 -0.11 (-0.17%))
XDA 66.38
07/12 | +0.27 (66.38 +0.27 (+0.41%))
Cập nhật: 07-12-2025 14:44
video ban chi dao 389 phat lenh tong tan cong buon lau hang gia dip tet binh ngo 2026

VIDEO: Ban Chỉ đạo 389 phát lệnh tổng tấn công buôn lậu, hàng giả dịp Tết Bính Ngọ 2026

Để bảo vệ thị trường và quyền lợi người tiêu dùng trong mùa cao điểm mua sắm Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026, Chính phủ đã phát lệnh "tuyên chiến không khoan nhượng" với buôn lậu và hàng giả.
infographic 6 nhom hang xuat khau chuc ty do cua doanh nghiep fdi

INFOGRAPHIC: 6 nhóm hàng xuất khẩu "chục tỷ đô" của doanh nghiệp FDI

Theo thống kê của Cục Hải quan, hết tháng 10, tổng kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 295,66 tỷ USD.
video bo tai chinh de xuat nang muc doanh thu mien thue len 500 trieu dongnam

VIDEO: Bộ Tài chính đề xuất nâng mức doanh thu miễn thuế lên 500 triệu đồng/năm

Bộ Tài chính đã đưa ra đề xuất quan trọng trong dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi), đó là nâng mức doanh thu chịu thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh lên 500 triệu đồng/năm.
infographic chuong trinh 1719 tai tinh lao cai 5 nam but pha chuyen bien toan dien

INFOGRAPHIC: Chương trình 1719 tại tỉnh Lào Cai: 5 năm bứt phá, chuyển biến toàn diện

Sau 5 năm triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại Lào Cai ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật.
infographic chuong trinh muc tieu quoc gia 1719 giai doan ii 2026 2030 trao quyen cho dia phuong tao but pha tu vung loi ngheo

INFOGRAPHIC: Chương trình Mục tiêu quốc gia 1719 giai đoạn II (2026–2030): Trao quyền cho địa phương, tạo bứt phá từ vùng lõi nghèo

Chương trình 1719 giai đoạn 2026–2030 sẽ tập trung vào việc chuyển mạnh sang trao quyền cho địa phương trong việc ra quyết định và triển khai.
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Để tăng tốc, bứt phá, phấn đấu hoàn thành mục tiêu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 237/CĐ-TTg ngày 6/12/2025 về việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025.
Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Đường dây 110kV trên không đã được đóng điện thành công, khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá với tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh đạt 1,1 tỷ USD, tăng 83,9% so với cùng kỳ, vốn điều chỉnh trong 11 tháng tăng gấp 8,2 lần.
Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua

Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua

Cục Thống kê (Bộ Tài chính) vừa công bố những con số ấn tượng trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài 11 tháng năm 2025 với tổng vốn đăng ký đạt gần 33,7 tỷ USD, đặc biệt vốn thực hiện đạt 23,6 tỷ USD, là mức cao nhất của 11 tháng trong vòng 5 năm qua.
Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội

Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội

Thời gian từ nay đến hết năm không còn nhiều, nên các Bộ, ngành, địa phương thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới; phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công; thu hút mạnh FDI, đầu tư tư nhân. Đồng thời, khẩn trương ban hành các Nghị định về thành lập, vận hành Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.
Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng

Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng

Trước những khó khăn, thách thức trong 11 tháng qua, các bộ, ngành, địa phương cần xác định nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm từng lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là các giải pháp để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng GDP năm 2025 từ 8% trở lên…
Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt

Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt

Lễ công bố các doanh nghiệp Bền vững tại Việt Nam 2025 với chủ đề “Chương mới của Kỷ nguyên Xanh” trong khuôn khổ Chương trình Đánh giá, Công bố Doanh nghiệp bền vững (CSI) tại Việt Nam do Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam - Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VBCSD-VCCI) chủ trì phối hợp Ban Chính sách Chiến lược Trung ương và các bộ hữu quan tổ chức đã diễn ra chiều 5/12 tại TP. Hà Nội. Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững Hồ Đức Phớc tham dự sự kiện.
Bộ trưởng Bộ Công Thương giải trình, làm rõ ý kiến đại biểu Quốc hội về chính sách phát triển năng lượng

Bộ trưởng Bộ Công Thương giải trình, làm rõ ý kiến đại biểu Quốc hội về chính sách phát triển năng lượng

Tiếp thu các ý kiến của đại biểu Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Công Thương giải trình làm rõ về chính sách phát triển năng lượng tại phiên họp tổ Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế, chính sách phát triển năng lượng quốc gia giai đoạn 2026 – 2030.
Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Ngày 5/12 tại TP. Hà Nội, Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025 diễn ra với chủ đề “Định vị Việt Nam trong bối cảnh mới và tầm nhìn chiến lược kinh tế - tài chính giai đoạn 2026-2030”.
Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Với tổng tài sản hợp nhất vượt 1 triệu tỷ đồng và đóng góp bình quân 160 nghìn tỷ ngân sách mỗi năm, Petrovietnam tiếp tục được các chuyên gia đánh giá là hình mẫu doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả, minh bạch và có sức cạnh tranh cao.
Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc

Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc

Theo quy định, các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các đơn vị, tổ chức được ngân sách hỗ trợ; các tổ chức ngân sách… được đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI

Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI

Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm (2021 - 2025). Bám sát mục tiêu và phương châm hành động của Kho bạc Nhà nước năm 2025, Kho bạc Nhà nước khu vực XI đã triển khai quyết liệt và toàn diện các nhiệm vụ trên từng lĩnh vực công tác; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước

Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước

Giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 tiếp tục ghi nhận chuyển biến tích cực khi lũy kế 11 tháng đạt 553,25 nghìn tỷ đồng, cao hơn cùng kỳ năm trước. Kết quả này cho thấy các giải pháp chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ đang phát huy hiệu quả, dù nhiều địa phương và dự án vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai và điều kiện thi công khó khăn.
Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm

Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm

Thu ngân sách nhà nước trong 11 tháng năm 2025 đạt hơn 2,39 triệu tỷ đồng, vượt gần 22% dự toán năm và tăng mạnh so với cùng kỳ. Kết quả này cho thấy nguồn thu tiếp tục được củng cố, đóng góp quan trọng vào việc bảo đảm cân đối ngân sách và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
TP. Hồ Chí Minh: Thu ngân sách vượt dự toán trước một tháng

TP. Hồ Chí Minh: Thu ngân sách vượt dự toán trước một tháng

Kết quả thu ngân sách nhà nước của TP. Hồ Chí Minh trong 11 tháng năm 2025 đã vượt dự toán, tăng cao so với cùng kỳ.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá với tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh đạt 1,1 tỷ USD, tăng 83,9% so với cùng kỳ, vốn điều chỉnh trong 11 tháng tăng gấp 8,2 lần.