aa

Ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp đo lường mức giá sẵn lòng trả của người tiêu dùng

Đầu tư - Kinh doanh 11:00 | 02/09/2022
Giá cả là một biến số quan trọng trong marketing tổng hợp (Marketing - Mix) và định giá là một trong những quyết định mang tính chiến lược có ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để đo lường mức giá mà người tiêu dùng sẵn lòng chi trả cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Bài viết này phân tích ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp đo lường mức giá sẵn lòng trả của người tiêu dùng, từ đó giúp cho các nhà quản lý có cơ sở để chọn lựa phương p
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Giới thiệu

Giá cả là một biến số quan trọng trong Marketing - Mix, bởi vì giá cả là biến số duy nhất tạo ra doanh thu, trong khi những biến số khác làm phát sinh chi phí (Breidert, 2007; Le Gall-Ely, 2009). Nghiên cứu về mức giá mà người tiêu dùng sẵn lòng chi trả rất quan trọng vì mức giá bán sản phẩm/dịch vụ ảnh hưởng lên lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nghiên cứu cho thấy, một sự tăng giá nhỏ có thể làm tăng lợi nhuận rất nhiều (Marn và Rosiello, 1992). Hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến mức giá sẵn lòng chi trả giúp các nhà tiếp thị xây dựng được chính sách giá tối ưu trong những hoàn cảnh/bối cảnh khác nhau, từ đó giúp tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách điều chỉnh sản phẩm dịch vụ dựa trên mức giá sẵn lòng trả của khách hàng (Anderson và Narus, 2003).

Định nghĩa mức giá sẵn lòng trả

Mức giá sẵn lòng chi trả (WTP) được định nghĩa là mức giá tối đa mà khách hàng sẵn lòng chi trả cho một sản phẩm hay dịch vụ trong những hoàn cảnh nhất định (Breidert, 2007; Le Gall-Ely, 2009; Smith và Nagle, 2002). Kalish và Nelson (1991) đánh đồng khái niệm WTP với khái niệm mức giá đặt chỗ (reservation price), tại mức giá này hoặc thấp hơn, khách hàng chắc chắc 100% sẽ mua sản phẩm. Khách hàng sẽ so sánh mức giá đặt chỗ mà họ đặt ra cho sản phẩm với giá bán sản phẩm đó, và họ sẽ chọn sản phẩm mang lại độ thoả dụng cao nhất (Kalish và Nelson, 1991). Theo Le Gall-Ely (2009), WTP có thể là một chỉ báo thay thế thú vị cho thước đo độ co giãn của cầu theo giá, khi mà dữ liệu thị trường không có sẵn đối với các hàng hoá/dịch vụ công cộng hoặc các sản phẩm dịch vụ đang trong giai đoạn phát triển, đổi mới.

Le Gall-Ely (2009) phân biệt các khái niệm khác nhau về giá cả trong các nghiên cứu về Marketing: mức giá tham chiếu; mức giá có thể chấp nhận; WTP và giá trị (Value). Theo Monroe (1979), giá tham chiếu là mức giá mà khách hàng dùng để so sánh với giá sản phẩm/dịch vụ được chào bán. Mức giá tham chiếu này có thể xuất phát từ kinh nghiệm (trí nhớ) của khách hàng, hoặc mức giá của các sản phẩm tương tự trên thị trường.

Theo lý thuyết Độ thoả dụng giao dịch (Thaler, 1985), đầu tiên khách hàng sẽ đánh giá các giao dịch, sau đó họ sẽ quyết định chấp nhận hoặc từ chối giao dịch. Lý thuyết này liên kết các khái niệm Mức giá tham chiếu, Mức giá sẵn lòng trả và Độ thoả dụng. Khi người tiêu dùng đánh giá một giao dịch, hai hình thức thoả dụng có thể được xem xét: độ thoả dụng thu nhận được và độ thoả dụng giao dịch (Thaler, 1985). Độ thoả dụng thu nhận được phụ thuộc vào giá trị của sản phẩm mà người tiêu dùng nhận được so với số tiền người tiêu dùng bỏ ra (tức là so sánh giữa WTP và mức giá bán của sản phẩm). Do vậy, mức giá tham chiếu cho phép khách hàng đánh giá về giao dịch là tốt hay không, trong khi WTP cho phép khách hàng biểu lộ đánh giá về giá trị cảm nhận của sản phẩm/dịch vụ về mặt tiền bạc (Le Gall-Ely, 2009).

Ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp đo lường mức giá sẵn lòng trả  của người tiêu dùng - Ảnh 1

Mức giá sẵn lòng chi trả của khách hàng cho sản phẩm, dịch vụ có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như đặc điểm sản phẩm/dịch vụ, đặc điểm khách hàng, tình huống hay bối cảnh ra quyết định (ví dụ, sự khẩn cấp), hoặc các yếu tố thuộc khía cạnh tâm lý (ví dụ, hiệu ứng khung, cảm nhận sự công bằng) (Dixit, Hall, và Dutta, 2014).

Ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp đo lường mức giá sẵn lòng trả

Có nhiều phương pháp được áp dụng để đo lường mức giá sẵn lòng chi trả của khách hàng. Breidert (2007) và Le Gall-Ely (2009) đã phân loại các phương pháp đo lường mức giá sẵn lòng chi trả thường được sử dụng ở các nghiên cứu trong lĩnh vực Marketing. Bảng 2 trình bày một số phương pháp thường được sử dụng để đo lường mức giá sẵn lòng chi trả của khách hàng.

Phương pháp dựa trên dữ liệu thị trường

Dựa trên giả định rằng nhu cầu trong quá khứ có thể được sử dụng để dự báo nhu cầu tương lai, phương pháp này sử dụng dữ liệu bán hàng thực tế trong quá khứ để tính toán độ co giãn theo giá và đường cầu cho một sản phẩm hiện hữu, và từ đó nhà nghiên cứu có thể xác định mức giá để tối đa hoá doanh thu, lợi nhuận và thị phần của sản phẩm (Breidert, 2007; Le Gall-Ely, 2009). Lợi thế của phương pháp này là nhà nghiên cứu quan sát được dữ liệu thực tế về hành vi khách hàng.

Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế: Một là, các biến động về giá cả có thể rất nhỏ; Hai là, không có dữ liệu đối với các sản phẩm mới hoặc các sản phẩm đang trong giai đoạn phát triển hoặc cải tiến; Ba là, phương pháp này không cho phép tuỳ chỉnh mức giá và các thuộc tính, và giá cả thường là chỉ báo duy nhất. Do vậy, khi sử dụng dữ liệu thị trường, nhà nghiên cứu chỉ có thể quan sát được liệu rằng người tiêu dùng có sẵn lòng chi trả cho mức giá đã được niêm yết cho sản phẩm hay không, vì sản phẩm đã được họ mua. Người tiêu dùng từ chối mua sản phẩm không được ghi nhận trong loại dữ liệu này (Breidert, 2007). Le Gall-Ely (2009) cho rằng, tính chính xác về WTP của khách hàng ước lượng từ phương pháp này vẫn còn là một ẩn số.

Phương pháp dựa trên dữ liệu thực nghiệm

Phương pháp này có thể chia thành hai nhóm: Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và thực nghiệm trên thực địa. Một trường hợp đặc biệt của phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm thường được sử dụng để đo lường WTP là phương pháp đấu giá (Breidert, 2007). Đấu giá (Auctions) là một công cụ hữu dụng để biết được sự đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm/dịch vụ, và từ đó nhà nghiên cứu có thể khám phá ra WTP của khách hàng. Hạn chế của phương pháp này là, người tham gia có thể chủ ý đặt mức giá bỏ thầu quá cao để tăng cơ hội trúng đấu giá. Điều này có thể dẫn đến sự thiên lệch khi ước lượng WTP (Breidert, 2007).

Phương pháp dựa trên dữ liệu khảo sát

Phương pháp định giá ngẫu nhiên

Phương pháp này cho phép tính toán WTP và độ co giãn theo giá cả. Người tham gia nghiên cứu sẽ trực tiếp bộc lộ WTP cho một sản phẩm/dịch vụ hoặc trả lời liệu rằng họ sẽ mua hoặc không mua một sản phẩm/dịch vụ ở các mức giá cho trước (closed-ended question). Đây là phương pháp đơn giản, ít yêu cầu sự nỗ lực từ người tham gia. Tuy nhiên, kết quả ước lượng có thể có sự thiên lệch khi người tham gia cố tình (có chủ ý) đưa ra câu trả lời nhằm ảnh hưởng lên kết quả nghiên cứu. Ví dụ, họ có thể đưa ra một mức sẵn lòng trả quá cao nhằm thúc đẩy việc giới thiệu sản phẩm ra thị trường, nhằm làm hài lòng người phỏng vấn; hoặc họ cũng có thể đề xuất một mức giá quá thấp để thúc đẩy việc giảm giá trong tương lai (Le Gall-Ely, 2009).

Ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp đo lường mức giá sẵn lòng trả  của người tiêu dùng - Ảnh 2

Phương pháp Phân tích kết hợp

Đây là phương pháp giúp khám phá cấu trúc sở thích của khách hàng đối với các loại sản phẩm/dịch vụ. Phương pháp này cũng cho phép tính toán WTP và độ co giãn theo giá cả. Các phương án thay thế nhau, với các thuộc tính khác nhau một cách có hệ thống, được trình bày cho khách hàng (Breidert, 2007). Mối quan tâm của khách hàng được bộc lộ ra qua việc thoả hiệp (và đánh đổi) giữa các thuộc tính khác nhau của sản phẩm/dịch vụ, bao gồm thuộc tính giá cả (Green & Srinivasan, 1990).

Người tham gia sẽ xếp hạng (ranking), đánh giá (rating) hoặc lựa chọn (choice-based conjoint) các kết hợp khác nhau của các thuộc tính cấu thành nên sản phẩm/dịch vụ. Từ đó, nhà nghiên cứu sẽ ước lượng được tầm quan trọng tương đối của các thuộc tính khác nhau đối với sự đánh giá tổng thể của khách hàng, dự đoán được sản phẩm nào trong số các sản phẩm thay thế nhau có sự hấp dẫn nhất đối với khách hàng, và tính toán được WTP từ sự đánh giá của người tiêu dùng đối với các phương án thay thế khác nhau (Breidert, 2007).

Phương pháp này có một số hạn chế sau: Một là, các đánh giá của người tiêu dùng có thể bị thiên lệch khi họ không xem xét đến những hạn chế mà họ có thể đối mặt trong thực tế, ví dụ, hạn chế về ngân sách, hoặc sự xuất hiện của các sản phẩm cạnh tranh. Do vậy, có thể có sự chênh lệch giữa mức giá họ nói họ sẽ trả và mức giá họ thực sự trả trong thực tế (Le Gall-Ely, 2009). Hai là, thuộc tính giá thường được thiết lập để bao trùm phạm vi giá cả của sản phẩm trên thị trường. Điều này có thể gây ra sự mơ hồ cho những khách hàng có mức giá sẵn lòng trả cao hơn hoặc thấp hơn mức giá trung bình trên thị trường khi mà họ phải đánh giá nhiều phương án thay thế có mức giá cách xa mức giá mà họ sẵn lòng chi trả (Breidert, 2007).

Thí nghiệm sự lựa chọn các khả năng rời rạc

Louviere and Woodworth (1983) đề cập đến mô hình sự lựa chọn (DCE) tương tự như phương pháp phân tích kết hợp (CA). Tuy nhiên, Louviere, Flynn, and Carson (2010) kết luận rằng, không nên đánh đồng hai khái DCE và CA, hoặc cũng không nên xem DCE là một trường hợp đặc biệt của CA. Breidert (2007) cho rằng, hai phương pháp này khác nhau ở chỗ, trong khi phương pháp phân tích kết hợp ước lượng giá trị thoả dụng thuộc tính cho mỗi cá nhân một cách độc lập dựa trên dữ liệu từ cá nhân, mô hình sự lựa chọn ước lượng ở cấp độ tổng hợp dựa trên dữ liệu của tất cả các cá nhân trong mẫu quan sát. Trong mô hình sự lựa chọn, mỗi phương án lựa chọn sẽ được mô tả bằng các thuộc tính và mức độ thuộc tính (attribute level) hình thành nên phương án lựa chọn đó. Người tham gia sẽ được cung cấp các phương án thay thế khác nhau trong cùng một thời điểm, và họ phải chỉ ra phương án mà họ thực sự sẽ chọn (McFadden, 1980).

Kết luận

Bài viết trình bày tóm tắt các phương pháp đo lường mức giá sẵn lòng trả của người tiêu dùng cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Các phân tích chỉ ra rằng, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Do vậy, nhà nghiên cứu có thể sử dụng kết hợp các phương pháp này, tuỳ thuộc vào mục tiêu, thời gian và ngân sách của nhà nghiên cứu hoặc tuỳ thuộc vào loại dữ liệu mà nhà nghiên cứu có thể tiếp cận được.

Tài liệu tham khảo:

1. Anderson, J. C., & Narus, J. A. (2003), Selectively pursuing more of your customer's business. MIT Sloan Management Review, 44(3), 42;

2. Breidert, C. (2007), Estimation of willingness-to-pay: Theory, measurement, application: Springer Science & Business Media;

3. Green, P. E., & Srinivasan, V. (1990), Conjoint analysis in marketing: new developments with implications for research and practice. Journal of marketing, 54(4), 3-19;

4. Le Gall-Ely, M. (2009), Definition, measurement and determinants of the consumer's willingness to pay: a critical synthesis and avenues for further research. Recherche et Applications en Marketing (English Edition), 24(2), 91-112;

5. Louviere, J. J., Flynn, T. N., & Carson, R. T. (2010), Discrete choice experiments are not conjoint analysis. Journal of choice modelling, 3(3), 57-72.

* ThS. Đoàn Vinh Thăng - Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

PGS.,TS. Phạm Lê Thông - Trường Đại học Cần Thơ

** Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 - Tháng 8/2022

Tin tức khác

Liên kết doanh nghiệp để mở rộng sức mạnh kinh tế Thủ đô

Liên kết doanh nghiệp để mở rộng sức mạnh kinh tế Thủ đô

Sự dịch chuyển mạnh của chuỗi cung ứng toàn cầu khiến liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp lớn nổi lên như một nhu cầu cấp thiết đối với Hà Nội. Mô hình liên kết đa tầng sẽ giúp Thủ đô xây dựng nền kinh tế tự chủ, nâng cao khả năng thích ứng và tạo ra giá trị gia tăng bền vững trong giai đoạn mới.
TP. Hà Nội phê duyệt Đề án thành lập Sàn Giao dịch công nghệ

TP. Hà Nội phê duyệt Đề án thành lập Sàn Giao dịch công nghệ

TP. Hà Nội vừa phê duyệt Đề án thành lập Sàn Giao dịch công nghệ nhằm hình thành một sàn giao dịch hiện đại, đa chức năng, đủ năng lực định giá, môi giới và xúc tiến chuyển giao công nghệ, đồng thời trở thành trung tâm dữ liệu công nghệ kết nối khu vực và quốc tế, góp phần thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
Cà Mau: Tăng trưởng kinh tế năm 2025 ước đạt 8%

Cà Mau: Tăng trưởng kinh tế năm 2025 ước đạt 8%

Năm 2025, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau ước đạt 8%; tỉnh Cà Mau đặt mục tiêu tăng trưởng từ 10% trở lên trong năm 2026.
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,1%

Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,1%

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2025 ước tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước.
Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Với tổng tài sản hợp nhất vượt 1 triệu tỷ đồng và đóng góp bình quân 160 nghìn tỷ ngân sách mỗi năm, Petrovietnam tiếp tục được các chuyên gia đánh giá là hình mẫu doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả, minh bạch và có sức cạnh tranh cao.
Chu kỳ tăng trưởng mới của Việt Nam trong bối cảnh thế giới nhiều bất định

Chu kỳ tăng trưởng mới của Việt Nam trong bối cảnh thế giới nhiều bất định

Trong bức tranh kinh tế toàn cầu những năm gần đây, các nền kinh tế đang phải cùng lúc xử lý nhiều lớp rủi ro chồng chéo: lạm phát dù đã hạ nhiệt nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ quay trở lại, chính sách tiền tệ ở nhiều nước lớn duy trì trạng thái thắt chặt kéo dài, căng thẳng địa chính trị lan rộng, trong khi biến đổi khí hậu và bước tiến công nghệ tiếp tục tạo ra những cú sốc mới cho trật tự kinh tế truyền thống.
Nhiều ưu đãi thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Khánh Hòa

Nhiều ưu đãi thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Khánh Hòa

Khánh Hòa cam kết đẩy mạnh kết nối hạ tầng giao thông, tạo thuận lợi về thủ tục hành chính, các chính sách ưu đãi về đất đai, với mục tiêu hình thành phát triển trung tâm công nghiệp, năng lượng trên địa bàn tỉnh
11 tháng 2025, Việt Nam xuất siêu 20,53 tỷ USD

11 tháng 2025, Việt Nam xuất siêu 20,53 tỷ USD

Trong 11 tháng đầu năm 2025, thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam vẫn giữ nhịp tăng trưởng tích cực, duy trì xuất siêu. Cán cân thương mại hàng hóa 11 tháng 2025, Việt Nam xuất siêu 20,53 tỷ USD.
Xem thêm
quy-dinh-ve-nhan-dang-bai-bao-khoa-hoc-tren-tap-chi-kinh-te-tai-chinh

Chứng khoán quốc tế

GSPC 6,870.40
08/12 | +13.28 (6,870.40 +13.28 (+0.19%))
DJI 47,954.99
08/12 | +104.09 (47,954.99 +104.09 (+0.22%))
IXIC 23,578.13
08/12 | +73.03 (23,578.13 +73.03 (+0.31%))
NYA 21,810.07
08/12 | -25.73 (21,810.07 -25.73 (-0.12%))
XAX 7,193.24
08/12 | -84.76 (7,193.24 -84.76 (-1.16%))
BUK100P 968.47
08/12 | -5.25 (968.47 -5.25 (-0.54%))
RUT 2,521.48
08/12 | -9.68 (2,521.48 -9.68 (-0.38%))
VIX 15.41
08/12 | -0.37 (15.41 -0.37 (-2.34%))
FTSE 9,667.01
08/12 | -43.86 (9,667.01 -43.86 (-0.45%))
GDAXI 24,028.14
08/12 | +146.14 (24,028.14 +146.14 (+0.61%))
FCHI 8,114.74
08/12 | -7.29 (8,114.74 -7.29 (-0.09%))
STOXX50E 5,723.93
08/12 | +5.85 (5,723.93 +5.85 (+0.10%))
N100 1,705.34
08/12 | -3.78 (1,705.34 -3.78 (-0.22%))
BFX 5,029.74
08/12 | +16.39 (5,029.74 +16.39 (+0.33%))
MOEX.ME 85.20
08/12 | -0.11 (85.20 -0.11 (-0.13%))
HSI 26,085.08
08/12 | +149.18 (26,085.08 +149.18 (+0.58%))
STI 4,531.36
08/12 | -3.78 (4,531.36 -3.78 (-0.08%))
AXJO 8,634.60
08/12 | +16.20 (8,634.60 +16.20 (+0.19%))
AORD 8,926.10
08/12 | +19.40 (8,926.10 +19.40 (+0.22%))
BSESN 85,712.37
08/12 | +447.07 (85,712.37 +447.07 (+0.52%))
JKSE 8,632.76
08/12 | -7.44 (8,632.76 -7.44 (-0.09%))
KLSE 1,616.52
08/12 | -4.55 (1,616.52 -4.55 (-0.28%))
NZ50 13,483.99
08/12 | -31.61 (13,483.99 -31.61 (-0.23%))
KS11 4,100.05
08/12 | +71.54 (4,100.05 +71.54 (+1.78%))
TWII 27,980.89
08/12 | +185.19 (27,980.89 +185.19 (+0.67%))
GSPTSE 31,311.41
08/12 | -166.19 (31,311.41 -166.19 (-0.53%))
BVSP 157,369.36
08/12 | -7,086.64 (157,369.36 -7,086.64 (-4.31%))
MXX 63,378.30
08/12 | -336.60 (63,378.30 -336.60 (-0.53%))
IPSA 10,222.61
08/12 | +43.21 (10,222.61 +43.21 (+0.42%))
MERV 3,046,354.75
08/12 | -50,045.25 (3,046,354.75 -50,045.25 (-1.62%))
TA125.TA 3,567.36
08/12 | +31.66 (3,567.36 +31.66 (+0.90%))
CASE30 41,762.40
08/12 | +420.40 (41,762.40 +420.40 (+1.02%))
JN0U.JO 6,649.98
08/12 | +112.74 (6,649.98 +112.74 (+1.72%))
DX-Y.NYB 98.99
08/12 | -0.01 (98.99 -0.01 (-0.01%))
125904-USD-STRD 2,564.76
08/12 | -6.50 (2,564.76 -6.50 (-0.25%))
XDB 133.31
08/12 | +0.06 (133.31 +0.06 (+0.05%))
XDE 116.43
08/12 | -0.02 (116.43 -0.02 (-0.02%))
000001.SS 3,902.81
08/12 | +27.02 (3,902.81 +27.02 (+0.70%))
N225 50,491.87
08/12 | -536.53 (50,491.87 -536.53 (-1.05%))
XDN 64.38
08/12 | -0.11 (64.38 -0.11 (-0.17%))
XDA 66.38
08/12 | +0.27 (66.38 +0.27 (+0.41%))
Cập nhật: 08-12-2025 04:07
video ban chi dao 389 phat lenh tong tan cong buon lau hang gia dip tet binh ngo 2026

VIDEO: Ban Chỉ đạo 389 phát lệnh tổng tấn công buôn lậu, hàng giả dịp Tết Bính Ngọ 2026

Để bảo vệ thị trường và quyền lợi người tiêu dùng trong mùa cao điểm mua sắm Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026, Chính phủ đã phát lệnh "tuyên chiến không khoan nhượng" với buôn lậu và hàng giả.
infographic 6 nhom hang xuat khau chuc ty do cua doanh nghiep fdi

INFOGRAPHIC: 6 nhóm hàng xuất khẩu "chục tỷ đô" của doanh nghiệp FDI

Theo thống kê của Cục Hải quan, hết tháng 10, tổng kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 295,66 tỷ USD.
video bo tai chinh de xuat nang muc doanh thu mien thue len 500 trieu dongnam

VIDEO: Bộ Tài chính đề xuất nâng mức doanh thu miễn thuế lên 500 triệu đồng/năm

Bộ Tài chính đã đưa ra đề xuất quan trọng trong dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi), đó là nâng mức doanh thu chịu thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh lên 500 triệu đồng/năm.
infographic chuong trinh 1719 tai tinh lao cai 5 nam but pha chuyen bien toan dien

INFOGRAPHIC: Chương trình 1719 tại tỉnh Lào Cai: 5 năm bứt phá, chuyển biến toàn diện

Sau 5 năm triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại Lào Cai ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật.
infographic chuong trinh muc tieu quoc gia 1719 giai doan ii 2026 2030 trao quyen cho dia phuong tao but pha tu vung loi ngheo

INFOGRAPHIC: Chương trình Mục tiêu quốc gia 1719 giai đoạn II (2026–2030): Trao quyền cho địa phương, tạo bứt phá từ vùng lõi nghèo

Chương trình 1719 giai đoạn 2026–2030 sẽ tập trung vào việc chuyển mạnh sang trao quyền cho địa phương trong việc ra quyết định và triển khai.
EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

Tại Diễn đàn Kinh tế - Tài chính 2025, các chuyên gia trong nước và quốc tế đã đưa ra nhiều phân tích sâu sắc về những xu hướng lớn định hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới. Từ yêu cầu nâng cao năng suất, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng tốc chuyển đổi xanh cho tới tái định hình không gian và động lực tăng trưởng, các khuyến nghị đều nhấn mạnh sự cấp thiết của cải cách toàn diện nhằm giúp Việt Nam củng cố sức chống chịu, duy trì đà tăng trưởng và nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tạp chí Kinh tế - Tài chính ghi nhận những chia sẻ, phân tích và góc nhìn đáng chú ý được trình bày tại Diễn đàn.
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Để tăng tốc, bứt phá, phấn đấu hoàn thành mục tiêu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 237/CĐ-TTg ngày 6/12/2025 về việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025.
Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Đường dây 110kV trên không đã được đóng điện thành công, khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá với tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh đạt 1,1 tỷ USD, tăng 83,9% so với cùng kỳ, vốn điều chỉnh trong 11 tháng tăng gấp 8,2 lần.
Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua

Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua

Cục Thống kê (Bộ Tài chính) vừa công bố những con số ấn tượng trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài 11 tháng năm 2025 với tổng vốn đăng ký đạt gần 33,7 tỷ USD, đặc biệt vốn thực hiện đạt 23,6 tỷ USD, là mức cao nhất của 11 tháng trong vòng 5 năm qua.
Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội

Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội

Thời gian từ nay đến hết năm không còn nhiều, nên các Bộ, ngành, địa phương thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới; phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công; thu hút mạnh FDI, đầu tư tư nhân. Đồng thời, khẩn trương ban hành các Nghị định về thành lập, vận hành Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.
Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng

Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng

Trước những khó khăn, thách thức trong 11 tháng qua, các bộ, ngành, địa phương cần xác định nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm từng lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là các giải pháp để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng GDP năm 2025 từ 8% trở lên…
Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt

Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt

Lễ công bố các doanh nghiệp Bền vững tại Việt Nam 2025 với chủ đề “Chương mới của Kỷ nguyên Xanh” trong khuôn khổ Chương trình Đánh giá, Công bố Doanh nghiệp bền vững (CSI) tại Việt Nam do Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam - Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VBCSD-VCCI) chủ trì phối hợp Ban Chính sách Chiến lược Trung ương và các bộ hữu quan tổ chức đã diễn ra chiều 5/12 tại TP. Hà Nội. Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững Hồ Đức Phớc tham dự sự kiện.
EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

Tại Diễn đàn Kinh tế - Tài chính 2025, các chuyên gia trong nước và quốc tế đã đưa ra nhiều phân tích sâu sắc về những xu hướng lớn định hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới. Từ yêu cầu nâng cao năng suất, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng tốc chuyển đổi xanh cho tới tái định hình không gian và động lực tăng trưởng, các khuyến nghị đều nhấn mạnh sự cấp thiết của cải cách toàn diện nhằm giúp Việt Nam củng cố sức chống chịu, duy trì đà tăng trưởng và nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tạp chí Kinh tế - Tài chính ghi nhận những chia sẻ, phân tích và góc nhìn đáng chú ý được trình bày tại Diễn đàn.
Bộ Tài chính đề nghị rà soát, đề xuất danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư

Bộ Tài chính đề nghị rà soát, đề xuất danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư

Bộ Tài chính vừa có văn bản gửi các bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị rà soát và đề xuất danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư nhằm phục vụ quá trình hoàn thiện Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư (sửa đổi).
Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Ngày 5/12 tại TP. Hà Nội, Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025 diễn ra với chủ đề “Định vị Việt Nam trong bối cảnh mới và tầm nhìn chiến lược kinh tế - tài chính giai đoạn 2026-2030”.
Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Với tổng tài sản hợp nhất vượt 1 triệu tỷ đồng và đóng góp bình quân 160 nghìn tỷ ngân sách mỗi năm, Petrovietnam tiếp tục được các chuyên gia đánh giá là hình mẫu doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả, minh bạch và có sức cạnh tranh cao.
Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc

Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc

Theo quy định, các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các đơn vị, tổ chức được ngân sách hỗ trợ; các tổ chức ngân sách… được đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI

Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI

Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm (2021 - 2025). Bám sát mục tiêu và phương châm hành động của Kho bạc Nhà nước năm 2025, Kho bạc Nhà nước khu vực XI đã triển khai quyết liệt và toàn diện các nhiệm vụ trên từng lĩnh vực công tác; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước

Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước

Giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 tiếp tục ghi nhận chuyển biến tích cực khi lũy kế 11 tháng đạt 553,25 nghìn tỷ đồng, cao hơn cùng kỳ năm trước. Kết quả này cho thấy các giải pháp chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ đang phát huy hiệu quả, dù nhiều địa phương và dự án vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai và điều kiện thi công khó khăn.
Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm

Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm

Thu ngân sách nhà nước trong 11 tháng năm 2025 đạt hơn 2,39 triệu tỷ đồng, vượt gần 22% dự toán năm và tăng mạnh so với cùng kỳ. Kết quả này cho thấy nguồn thu tiếp tục được củng cố, đóng góp quan trọng vào việc bảo đảm cân đối ngân sách và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.