Từ năm học 2026-2027, học phí mầm non và phổ thông tăng mỗi năm không quá 7,5%
Từ năm học 2026-2027 đến năm học 2035-2036, mức trần học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, nhưng không quá 7,5%/năm.

Nghị định số 238/2025/NĐ-CP có hiệu lực ngày 3/9/2025 thay thế Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó quy định về khung học phí cho các cấp học phổ thông và đại học từ năm học 2025-2026 trở đi.
Cụ thể, Điều 8 Nghị định số 238/2025/NĐ-CP quy định khung học phí là căn cứ để xác định mức hỗ trợ học phí đối với trẻ em hệ mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục và mức ngân sách nhà nước cấp bù cơ sở giáo dục công lập khi thực hiện chính sách miễn học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông.
Khung học phí từ năm học 2025-2026 trở đi đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên được quy định cụ thể. Theo đó, đối với năm học 2025-2026, mức trần của bậc mầm non, tiểu học là 540.000 đồng; bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông là 650.000 đồng.
Từ năm học 2026-2027 đến năm học 2035-2036, mức trần học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, nhưng không quá 7,5%/năm.
Từ năm học 2036-2037 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của từng địa phương, nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên tối đa bằng 2 lần mức trần học phí quy định theo bảng trên.
Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí quy định theo bảng trên.
Trường hợp học trực tuyến (học online), UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp quy định cụ thể mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đã được ban hành.
Căn cứ chính sách phát triển kinh tế-xã hội và khả năng cân đối của ngân sách, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định khung học phí hoặc mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập (gồm cả cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông do các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu thành lập theo quy định).
Trên cơ sở định mức kinh tế-kỹ thuật hoặc định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm mức thu học phí tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục; đồng thời phải bảo đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục bắt buộc theo quy định.