Tài sản thương hiệu ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh

Khái quát về tài sản thương hiệu
Tài sản thương hiệu là một khái niệm quan trọng dành được sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và thực tiễn. Đến nay, có nhiều quan điểm và cách đánh giá tài sản thương hiệu nhưng tập trung lại, tài sản thương hiệu được tiếp cận dựa trên hai quan điểm chính, đó là: quan điểm tài chính và quan điểm khách hàng.
Trong nghiên cứu marketing thì cách tiếp cận tài sản thương hiệu dựa vào khách hàng được nhiều học giả ủng hộ hơn. Tài sản thương hiệu theo quan điểm khách hàng được xem là tiền đề cho tài sản thương hiệu theo quan điểm tài chính. Theo Aaker (1991) thì tài sản thương hiệu bao gồm 5 thành phần chính là trung thành thương hiệu, nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu và tài sản thương hiệu.
Phương pháp nghiên cứu và mô hình đề xuất
Tác giả đã gửi đi 220 phiếu khảo sát trực tiếp và gián tiếp thông qua Internet bằng công cụ hỗ trợ Google Forms đối với khách hàng tại thị trường khu vực Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh để đảm bảo tính đa dạng và đại diện của mẫu. Số liệu sau khi thu về được cập nhật và làm sạch bằng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý các thông tin định lượng.
Các giả thiết nghiên cứu:
- H1+: Ý định mua hàng tỷ lệ thuận với yếu tố chất lượng cảm nhận.
- H2+: Ý định mua hàng tỷ lệ thuận với yếu tố trung thành thương hiệu.
- H3+: Ý định mua hàng tỷ lệ thuận với yếu tố nhận biết thương hiệu.
- H4+: Ý định mua hàng tỷ lệ thuận với yếu tố liên tưởng thương hiệu.
Kết quả phân tích dữ liệu
Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp phân tích hồi quy
| Bảng 3: Hệ số hồi quy | ||||||||
| Mô hình | Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa | Hệ số hồi quy chuẩn hóa | t | Sig. | Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến | |||
| B | Std. Error | Beta | Tolerance | VIF | ||||
| 1 | (Hằng số) | -1.129 | 0.284 | -3.980 | 0.000 | |||
| Chất lượng cảm nhận | 0.441 | 0.069 | 0.343 | 6.403 | 0.000 | 0.642 | 1.557 | |
| Trung thành thương hiệu | 0.180 | 0.053 | 0.158 | 3.427 | 0.001 | 0.875 | 1.143 | |
| Nhận biết thương hiệu | 0.210 | 0.061 | 0.173 | 3.451 | 0.001 | 0.737 | 1.358 | |
| Liên tưởng thương hiệu | 0.443 | 0.067 | 0.368 | 6.663 | 0.000 | 0.606 | 1.649 | |
Nguồn: Số liệu phân tích bằng Spss 20.0
Phân tích hồi quy được thực hiện với 4 biến độc lập: Nhận biết thương hiệu, Chất lượng cảm nhận, Liên tưởng thương hiệu, Trung thành thương hiệu và 1 biến phụ thuộc Ý định mua. Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát. Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến.
| Bảng 1: Tóm tắt mô hình | |||||
| Mô hình | R | Hệ số R2 | Hệ số R2 hiệu chỉnh | Sai số chuẩn của ước lượng | Durbin- Watson |
| 1 | 0.800a | 0.640 | 0.632 | 0.42994 | 2.199 |
Nguồn: Số liệu phân tích bằng Spss 20.0
Mức độ phù hợp của phương trình hồi quy: Mô hình hồi quy tương quan thể hiện sự tác động của 4 nhân tố chất lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu, nhận biết thương hiệu và liên tưởng thương hiệu ảnh hưởng đến ý định mua có hệ số R2 hiều chỉnh = 0.632 (mô hình phù hợp với thực tế) thể hiện 4 nhân tố này tác động đến ý định mua ở mức độ 63,2% còn lại là do tác động của các nhân tố khác. Mô hình hồi quy trên không có hiện tượng tương quan trong phần dư của mô hình hồi quy tuyến tính vì hệ số kiểm định Durbin-Watson = 2.199 thuộc trong khoảng từ 1 đến 3.
Trong trường hợp này, giá trị Sig rất nhỏ = 0.000 < 0.05 cho thấy mô hình sử dụng là phù hợp với thực tế và các biến độc lập có sự tương quan với biến phụ thuộc.
Bảng kết quả kiểm định mức ý nghĩa cho thấy, sig của 4 nhân tố chất lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu, nhận biết thương hiệu và liên tưởng thương hiệu đều nhỏ hơn 0.05 (lần lượt sig = 0.000, sig = 0.001, sig = 0.001 và sig = 0.000). Vì thế, cả 4 nhân tố trên đều có mối tương quan với ý định mua và chấp nhận trong mô hình hồi quy đa biến.
Phương trình hồi quy của mô hình theo hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa như sau:
Ý định mua = 0.368*liên tưởng thương hiệu + 0.343*chất lượng cảm nhận + 0.173*nhận biết thương hiệu + 0.158*trung thành thương hiệu.
Phương trình hồi quy tương quan trên cho thấy, nhân tố Liên tưởng thương hiệu ảnh hưởng mạnh nhất đối với ý định mua vì hệ số beta của nhân tố này cao nhất (beta = 0.368).
Nhân tố ảnh hưởng mạnh thứ 2 đến ý định mua là chất lượng cảm nhận với hệ số beta = 0.343 < 0.368. Nhân tố ảnh hưởng mạnh thứ 3 đến ý định mua là nhận biết thương hiệu với hệ số beta = 0.173 < 0.343. Cuối cùng, nhân tố Trung thành thương hiệu ảnh hưởng thấp nhất với hệ số beta = 0.158.
| Bảng 2: Kiểm định mức phù hợp của mô hình | |||||
| Mô hình | Bình phương tổng | df | Bình phương trung bình | F | Sig. |
| Hồi quy | 63.998 | 4 | 15.999 | 86.552 | 0.000b |
| Phần dư | 36.046 | 195 | 0.185 | ||
| Tổng | 100.044 | 199 | |||
Nguồn: Số liệu phân tích bằng Spss 20.0
Mối tương quan của 4 nhân tố trên ảnh hưởng đến ý định mua là mối tương quan cùng chiều vì giá trị hệ số beta của 4 nhân tố đều có giá trị dương (beta > 0).
Chuẩn đoán hiện tượng đa cộng tuyến với hệ số phóng đại phương sai VIF (Varience inflation factor) của các biến độc lập trong mô hình đều rất nhỏ (VIF của 4 nhân tố chất lượng cảm nhận, trung thành thương hiệu, nhận biết thương hiệu và liên tưởng thương hiệu lần lượt là 1.557, 1.143, 1.358 và 1.649), thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến độc lập là không đáng kể và các biến độc lập trong mô hình là chấp nhận được.
Phân tích phương sai ANOVA
Kiểm định ANOVA về giới tính
Đặt kiểm định giả thuyết H1: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về ý định mua giữa các giới tính.
Kiểm định Levene có giá trị Sig = 0.978 > 0.05 nên chấp nhận giả thuyết phương sai về ý định mua của 2 nhóm giới tính. Bảng ANOVA cho kết quả Sig = 0.271 > 0.05 nên chấp nhận giả thiết H1. Kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa về ý định mua giữa các giới tính.
Kiểm định ANOVA về độ tuổi
Đặt kiểm định giả thuyết H2: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về ý định mua giữa các nhóm tuổi.
Kiểm định Levene có giá trị Sig = 0.541 > 0.05 nên chấp nhận giả thuyết phương sai về ý định mua của các nhóm tuổi. Bảng ANOVA cho kết quả Sig = 0.091 > 0.05 nên chấp nhận giả thiết H2. Kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa về ý định mua giữa các nhóm tuổi.
Kiểm định ANOVA về nghề nghiệp
Đặt kiểm định giả thuyết H3: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về ý định mua giữa các nghề nghiệp.
Kiểm định Levene có giá trị Sig = 0.244 > 0.05 nên chấp nhận giả thuyết phương sai về ý định mua của các nghề nghiệp. Bảng ANOVA cho kết quả Sig = 0.334 > 0.05 nên chấp nhận thiết H3. Kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa về ý định mua giữa các nghề nghiệp.
Kiểm định ANOVA về thu nhập
Đặt kiểm định giả thuyết H4: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về ý định mua giữa các mức thu nhập.
Kiểm định Levene có giá trị Sig = 0.335 > 0.05 nên chấp nhận giả thuyết phương sai về ý định mua của các nhóm thu nhập. Bảng ANOVA cho kết quả Sig = 0.326 > 0.05 nên chấp nhận thiết H4. Kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa về ý định mua giữa các mức thu nhập.
Kết luận
Qua phân tích số liệu thì các biến thuộc tài sản thương hiệu đều không bị loại. Mỗi biến đều có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua hàng của người tiêu dùng với những hệ số khác nhau. Trong đó, yếu tố “liên tưởng thương hiệu” có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định mua hàng của người tiêu dùng với hệ số tác động là 0.368 bởi cửa hàng tiện lợi được khách hàng liên tưởng tới một cách nhanh chóng nhờ những yếu tố biểu tượng, ký hiệu, danh hiệu hay những ấn tượng sâu sắc mà khi nhắc đến khách hàng có thể nhớ đến thương hiệu nhanh chóng. Ngược lại, yếu tố “trung thành thương hiệu” có tác động ít nhất (0.158) đến ý định mua hàng vì hiện nay có rất nhiều các cửa hàng tiện lợi tương đương nhau, vì thế khách hàng sẽ dễ dàng thay đổi, ít có sự trung thành lâu dài.
Kiến nghị cho doanh nghiệp
Dựa trên những những kiến thức thực tế cộng với kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị đề xuất đối với các cửa hàng tiện lợi tại TP. Hồ Chí Minh như sau:
Thứ nhất, các cửa hàng tiện lợi của doanh nghiệp mở ra khá nhanh chóng. Tuy nhiên, việc quản lý các cửa hàng này vẫn chưa được đề cao. Nếu không có sự kiểm soát, quản lý các cửa hàng trong hệ thống, doanh nghiệp sẽ không biết được các cửa hàng của mình có kinh doanh đúng như cam kết không, các cửa hàng có thể tự tiện lấy hàng bên ngoài, xấu hơn có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Thứ hai, hiện nay các doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng xây dựng văn hóa kinh doanh, điều đó dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong các cửa hàng của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng văn hóa kinh doanh cho riêng mình để tạo sự khác biệt với các doanh nghiệp khác.
Thứ ba, các doanh nghiệp cần có những chiến lược cụ thể để định vị thương hiệu và cần đảm bảo các tiêu chí về chất lượng sản phẩm, giá cả... để cho khách hàng tin tưởng cũng như dễ dàng trong việc đăng ký với cơ quan nhà nước khi mở các chuỗi cửa hàng tiện lợi tiếp theo.
Tài liệu tham khảo:
- Thọ, N. Đ. (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TP. Hồ Chí Minh: NXB Lao Động Xã Hội;
- Thư, H. T. (2015). Mô hình tài sản thương hiệu định hướng khách hàng cho ngành siêu thị: Nghiên cứu các siêu thị ở Huế. Phát triển kinh tế địa phương, 96-102;
- Whilark, D. B., Geurts, M. D., & Swenson, M. J. (1993). New Product Forecasting With A Purchase Intention Survey. Journal of Business Forecasting, 18-21;
- Yoo, B., Donthu, N., & Lee, S. (2000). An examination of selected marketing mix elements and brand equity. Journal of the Academy of Marketing Science, 195-211;
- Zeithaml, V. A. (1988). Consumer perceptions of price, quality, and value: A means-end model and synthesis of evidence. Journal of Marketing, 2-22;
- Zeithaml, V. A. (1998). The behavioral consequences of service quality. Journal of Marketing, 31-46.
Tin tức khác
TP. Hà Nội phê duyệt Đề án thành lập Sàn Giao dịch công nghệ
Cà Mau: Tăng trưởng kinh tế năm 2025 ước đạt 8%
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,1%
Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm
Chu kỳ tăng trưởng mới của Việt Nam trong bối cảnh thế giới nhiều bất định
Nhiều ưu đãi thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Khánh Hòa
11 tháng 2025, Việt Nam xuất siêu 20,53 tỷ USD
MultiMedia
VIDEO: Ban Chỉ đạo 389 phát lệnh tổng tấn công buôn lậu, hàng giả dịp Tết Bính Ngọ 2026
INFOGRAPHIC: 6 nhóm hàng xuất khẩu "chục tỷ đô" của doanh nghiệp FDI
VIDEO: Bộ Tài chính đề xuất nâng mức doanh thu miễn thuế lên 500 triệu đồng/năm
INFOGRAPHIC: Chương trình 1719 tại tỉnh Lào Cai: 5 năm bứt phá, chuyển biến toàn diện
INFOGRAPHIC: Chương trình Mục tiêu quốc gia 1719 giai đoạn II (2026–2030): Trao quyền cho địa phương, tạo bứt phá từ vùng lõi nghèo
EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025
Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá
Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua
Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội
Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng
Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt
EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn
Bộ Tài chính đề nghị rà soát, đề xuất danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư
Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025
Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm
Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc
Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI
Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước










