aa

Nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng xanh tại các doanh nghiệp du lịch

Đầu tư - Kinh doanh 15:50 | 19/01/2023
Các kết quả thống kê mô tả cũng cho thấy, mức độ đồng ý cao của các nhân tố tác động đến mô hình quản trị chuỗi cung ứng xanh (GSCM) của các nhà quản trị tại các doanh nghiệp du lịch.
Ảnh minh họa: Nguồn internet
Ảnh minh họa: Nguồn internet

Nghiên cứu này đánh giá các nhân tố tác động đến áp dụng mô hình GSCM tại các doanh nghiệp du lịch, thông qua kết quả khảo sát của 230 nhà quản lý từ cấp bộ phận đến cấp cao tại các doanh nghiệp du lịch. Kết quả cho thấy, GSCM của các doanh nghiệp du lịch chịu tác động nhiều nhất bởi các nhân tố: Hợp tác với các nhà cung cấp; Cam kết với khách hàng; Tuân thủ các quy định về môi trường; Nhận thức từ bên trong doanh nghiệp. Các kết quả thống kê mô tả cũng cho thấy, mức độ đồng ý cao của các nhân tố tác động đến GSCM của các nhà quản trị tại các doanh nghiệp du lịch.

Cơ sở lý luận

Quản trị chuỗi cung ứng xanh

Trong những năm gần đây, cụm từ “chuỗi cung ứng xanh” được nhắc đến ngày càng nhiều. Liên quan đến nó, nhiều thuật ngữ đã được sử dụng như “chuỗi cung ứng bền vững”, “chuỗi cung ứng xanh bền vững”, “chuỗi cung ứng môi trường”, “chuỗi cung ứng sinh thái. Zhang (2007) đã áp dụng các nguyên tắc quan trọng của quản lý chuỗi cung ứng xanh vào việc phát triển sản phẩm du lịch sinh thái. Zhou và Wang (2013) đề xuất một mô hình chuỗi cung ứng xanh có thể được sử dụng để chuyển tài nguyên du lịch vào phát triển du lịch nông thôn. Gần đây hơn, Xu và Gursoy (2005) đã đề xuất một chuỗi cung ứng du lịch bền vững, trong đó các nhà cung cấp cấp 1 và cấp 2 được đổi tên thành các nhà cung cấp thượng nguồn, nhà cung cấp trung nguồn và nhà bán lẻ.

Mô hình quản trị chuỗi cung ứng xanh

Chiến lược đơn giản nhất của GSCM liên quan đến phát triển nguồn lực đầu tư liên tổ chức là một trong những mô hình giảm thiểu rủi ro (King và cộng sự, 2005). Melnyk và cộng sự, 2003 đã cho thấy, lợi ích khi sử dụng mô hình Mô hình dựa trên rủi ro (Risk-based strategy - RBS) bao gồm: (a) Các lợi ích về môi trường được thiết lập (Melnyk và cộng sự, 2003), (b) Nâng cao năng suất và hiệu quả quản trị, (c) Tạo ra một hệ thống được các tổ chức khác công nhận trên toàn cầu. Trong khi đó Klassen vàVachon (2003) cho thấy, Mô hình dựa trên hiệu quả (Efficiency-based strategy - EBS) mang lại lợi ích về hiệu quả môi trường cho chuỗi cung ứng hơn mô hình RBS.

Nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng xanh tại các doanh nghiệp du lịch  - Ảnh 1

Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa trên việc tổng quan tài liệu trước đây của các nhà nghiên cứu về thực hành GSCM của các doanh nghiệp, các thang đo của nghiên cứu này được phát triển từ các nghiên cứu của Zhu và cộng sự (2008) và thông tin thu thập được từ các cuộc phỏng vấn chuyên gia. Nghiên cứu này thực hành khảo sát tại các công ty, các tác giả lựa chọn và xây dựng các biến “Quản lý môi trường nội bộ” và “môi trường bên ngoài” của Zhu và cộng sự (2008). Đối với biến “Các quy định về môi trường”, nghiên cứu này sử dụng thang đo của Zhu và Sarkis (2006). Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu, các tác giả đã tự phát triển các thang đo của biến độc lập “Ứng dụng GSCM” từ nghiên cứu của Đỗ Anh Đức và cộng sự (2021).

Từ đó, nhóm tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sau:

H1: Môi trường nội bộ có ảnh hưởng đến việc ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng xanh (GSCM) tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội.

H2: Áp lực từ nhà cung cấp có ảnh hưởng đến việc ứng dụng GSCM)tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội.

H3: Áp lực từ khách hàng có ảnh hưởng đến việc ứng dụng GSCM tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội.

H4: Áp lực từ các quy định pháp luật có ảnh hưởng đến việc ứng dụng GSCM tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội.

H5a: Các loại hình doanh nghiệp khác nhau có ảnh hưởng đến sự tác động của các nhân tố đến ứng dụng GSCM.

H5b: Có sự khác biệt trong việc ứng dụng GSCM giữa các loại hình doanh nghiệp.

Sau khi tổng hợp các nghiên cứu trước đây về ứng dụng GSCM trong doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 1.

Phương pháp nghiên cứu

Câu hỏi được thiết kế dành cho đối tượng là người quản lý làm việc tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội bao gồm các doanh nghiệp: Nhà hàng, Khách sạn, Lữ hành. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 mẫu, để đảm bảo độ tin cậy và mức độ ổn định khi phân tích. Kết quả thu về 230 mẫu, sau khi loại bỏ các mẫu khảo sát không hợp lệ, cuối cùng có 230 mẫu được sử dụng để phân tích trong nghiên cứu này.

Nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng xanh tại các doanh nghiệp du lịch  - Ảnh 2

Phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá mối quan hệ và tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích cấu trúc tuyến tính bán phần PLS-SEM để thực hiện phân tích hồi quy các nhân tố.

Kết quả phân tích

Kiểm định các chỉ số phù hợp của mô hình PLS-SEM

Kết quả phân tích nhân tố tải cho thấy, 4 trong số các biến quan sát có giá trị nhân tố tải nhỏ hơn 0,7 và bị loại bỏ khỏi mô hình bao gồm: IEM4 “Có hệ thống tổ chức quản lý môi trường trong công ty”; ER4 “Tôn trọng các quy định liên quan đến hoạt đông của ngành du lịch”; GSCM1 “Quản lý môi trường nội bộ” và GSCM2 “Bán hàng xanh” (Bảng 1).

Sau khi loại bỏ các biến quan sát không phù hợp, kết quả từ Bảng 1 cho thấy, hệ số tải của các thang đo đều lớn hơn 0,7, giá trị Cronbach’s alpha và CR của tất cả các nhân tố cũng lớn hơn 0,7, đảm bảo độ tin cậy và tính nhất quán nội bộ. Bên cạnh đó, giá trị AVE của mỗi nhân tố đều lớn hơn 0,5, đảm bảo các yêu cầu về giá trị hội tụ của các nhân tố.

Từ Bảng 2, tất cả các giá trị Heterotrait-Monotrait đều nhỏ hơn 0,9 cho thấy, giá trị phân biệt được khẳng định đảm bảo độ phù hợp của mô hình.

Kiểm định giả thuyết bằng mô hình PLS-SEM

Giá trị VIF của mô hình phương trình cấu trúc trong nghiên cứu này < 2 cho thấy, không có sự đồng nhất giữa các thang đo trong nghiên cứu, tức là không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Phân tích tính đa cộng tuyến và sự phù hợp của mô hình được thể hiện trong Bảng 3. Chỉ số phóng đại phương sai và chỉ số hợp lệ của mô hình.

Giá trị R2 được sử dụng để đánh giá khả năng giải thích của mô hình. Các giá trị R2 nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Giá trị R2 càng cao càng cho thấy khả năng giải thích của mô hình.

Kết quả R2 hiệu chỉnh đối với ứng dụng GSCM là 0,574 (57,4%) cho thấy mức độ giải thích của các biến tiềm ẩn ở mức cao. Giá trị hàm f2 thể hiện mức độ ảnh hưởng của cấu trúc (nhân tố) khi loại bỏ khỏi mô hình. Các cấu trúc có giá trị f2 nhỏ (nhỏ hơn 0,02) chứng tỏ có mức độ ảnh hưởng thấp của các liên kết. Trong mô hình này có thể thấy các liên kết có mức độ ảnh hưởng tương đối đến Ứng dụng GSCM của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội (f2>0,02).

Nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng xanh tại các doanh nghiệp du lịch  - Ảnh 3

Để kiểm định các giả thuyết đặt ra trong nghiên cứu, sau khi các giá trị về độ tin cậy, sự phù hợp và mức độ giải thích của mô hình được đảm bảo, nghiên cứu tiến hành kiểm định lại với giá trị lặp 3000 lần. Kết quả phân tích các liên kết có giá trị P<0,05 là các liên kết có ý nghĩa đáng kể với độ tin cậy 95% và có giá trị t>1,96.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhận thức từ bên trong doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến ứng dụng GSCM của các doanh nghiệp du lịch ở Việt Nam (t= 2,086; p<0,05), vì vậy, có thể kết luận giả thuyết H1 được chấp nhận.

Kết quả cũng cho thấy mối liên kết mạnh mẽ giữa hợp tác với nhà cung cấp và Ứng dụng GSCM (t=5,510; p<0,05). Điều này cho thấy giả thuyết H2 được hỗ trợ khi cho rằng Hợp tác với các nhà cung cấp có tác động tới ứng dụng GSCM của doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có một mối liên kết mạnh giữa Sức ép từ khách hàng và Ứng dụng GSCM (t=2,086; p<0,05). Điều này cho thấy giả thuyết H3 được hỗ trợ khi cho rằng sức ép của khách hàng có tác động tới ứng dụng GSCM của doanh nghiệp du lịch tại Hà Nội.

Có một mối liên kết mạnh giữa các quy định về môi trường và Ứng dụng GSCM (t=2,322; p<0,05). Điều này cho thấy, giả thuyết H4 được hỗ trợ khi cho rằng Các quy định về môi trường có tác động tới ứng dụng GSCM của doanh nghiệp du lịch tại Hà Nội.

Nhân tố hợp tác với nhà cung ứng có tác động mạnh nhất đến sự ứng dụng GSCM (β= 0,379), xếp thứ hai là nhân tố sức ép từ khách hàng (β=0,199) thứ 3 là các quy định về môi trường (β= 0,176) và cuối cùng, xếp thứ 4 là nhân tố nhận thức từ bên trong doanh nghiệp (β= 0,144).

Để kiểm định Giả thuyết 5, nghiên cứu sử dụng phương pháp Phân tích cấu trúc đa nhóm (multigroup analysis) giúp đánh giá sự khác biệt các mối tác động trong mô hình SEM giữa các giá trị khác nhau của biến định tính hay nói cách khác là xem mô hình có khác nhau giữa các đối tượng khác nhau hay không. Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có sự ảnh hưởng nào giữa đặc điểm các doanh nghiệp: Nhà hàng, khách sạn và lữ hành đến sự tác động của các quy định về môi trường lên Ứng dụng GSCM (p>0,05).

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy với mối quan hệ: Hợp tác với nhà cung cấp -> Ứng dụng GSCM, p-Value ở nhóm lữ hành là > 0,05, trong khi đó nhóm nhà hàng và khách sạn giá trị này < 0,05. Như vậy, các doanh nghiệp lữ hành không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hợp tác với nhà cung cấp và ứng dụng GSCM; trong khi đó nhà hàng và khách sạn có ảnh hưởng mạnh đến mối quan hệ giữa hợp tác với nhà cung cấp và ứng dụng GSCM

với hệ số tác động chuẩn hóa lần lượt là là 0,395 với nhà hàng và 0,450 với khách sạn, kết quả này cho thấy, so với nhà hàng, sự tác động lên mối quan hệ Hợp tác với nhà cung cấp và Ứng dụng GSCM của các khách sạn là mạnh hơn (0,395-0,450 =- 0,55). Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có sự ảnh hưởng nào giữa các doanh nghiệp lĩnh vực nhà hàng, khách sạn và lữ hành đến sự tác động của môi trường nội bộ đến Ứng dụng GSCM (p>0,05). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy, với mối quan hệ: Sức ép từ khách hàng -> Ứng dụng GSCM, p-Value ở nhóm khách sạn là < 0,05, trong khi đó nhóm nhà hàng và lữ hành giá trị này > 0,05. Như vậy, các doanh nghiệp lữ hành có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Sức ép từ khách hàng và Ứng dụng GSCM; trong khi đó nhà hàng và khách sạn không cho thấy sự ảnh hưởng đến mối quan hệ này. Kết luận giả thuyết H5a được hỗ trợ khi cho thấy, các loại hình doanh nghiệp khác nhau có ảnh hưởng đến sự tác động của các nhân tố đến ứng dụng GSCM.

Nghiên cứu sử dụng phân tích phương sai ANOVA để tìm ra sự khác biệt về kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí giữa các nhóm đối tượng khảo sát khác nhau về đặc điểm loại hình doanh nghiệp. Giá trị sig = 0,263 >0,05, như vậy không có sự khác biệt về giá trị trung bình của ứng dụng GSCM theo loại hình doanh nghiệp (H5) có nghĩa là không có sự khác nhau trong đánh giá về biến qua ứng dụng GSCM của các nhóm khảo sát được chia theo loại hình doanh nghiệp nhà hàng, khách sạn và lữ hành.

Kết luận và hàm ý

Kết quả cho thấy cả 4 nhân tố: Nhận thức từ bên trong doanh nghiệp; Hợp tác với các nhà cung cấp; Cam kết với khách hàng; Tuân thủ các quy định về môi trường đều tác động đến Áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng xanh tại các doanh nghiệp du lịch.

Thực hành GSCM của các doanh nghiệp du lịch chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố hợp tác với các nhà cung cấp, thứ 2 là nhân tố cam kết với khách hàng. Thứ 3 là nhân tố tuân thủ các quy định về môi trường và cuối cùng là nhân tố nhận thức từ bên trong doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các kết quả thống kê mô tả cũng cho thấy mức độ đồng ý cao của các nhân tố tác động đến GSCM của các nhà quản trị tại các doanh nghiệp du lịch. Thông qua phương pháp Phân tích cấu trúc đa nhóm (multigroup analysis) các loại hình doanh nghiệp khác nhau có ảnh hưởng đến sự tác động của các nhân tố đến ứng dụng GSCM. Kết quả phân tích ANOVA không cho thấy sự khác biệt nào giữa doanh nghiệp nhà hàng, khách sạn và lữ hành trong ứng dụng GSCM.

Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, hàm ý quản trị đối với các doanh nghiệp du lịch là: Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về môi trường nhằm áp dụng các quy định và quy chuẩn quốc gia và quốc tế của sản phẩm liên quan đến môi trường; Đầu tư xây dựng tổ chức quản lý môi trường trong doanh nghiệp, chuyên môn hóa cán bộ quản lý môi trường trong doanh nghiệp.

Tài liệu tham khảo:

  1. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 147/QĐ-TTg Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
  2. Lục Mạnh Hiển, Nguyễn Quang Vĩnh, Phan Thành Hưng, Phạm Thị Thúy Vân (2021), Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chuỗi cung ứng xanh tại các khách sạn trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 7/2021;
  3. Do, A., Nguyen, Q., Nguyen, D., Le, Q., & Trinh, D. (2020), Green supply chain management practices and destination image: Evidence from Vietnam tourism industry. Uncertain Supply Chain Management, 8(2), 371-378;
  4. Sundarakani, B., de Souza, R., Goh, M. (2010), A Sustainable Green Supply Chain for Globally Integrated Network, Wang, L., Koh, S.C, (Eds.). Enterprise Networks and Logistics for Agile Manufacturing, London, 191- 206;
  5. Susanty, A., Sari, D. P., Rinawati, D. I., & Setiawan, L. (2019), The role of internal and external drivers for successful implementation of GSCM practices. Journal of Manufacturing Technology Management;
  6. Tseng, M.L., (2010), Using linguistic preferences and grey relational analysis to evaluate the environmental knowledge management capacity, Expert Systems with Applications 37 (1), 70 – 81.
Bài đăng từ Tạp chí Tài chính in số kỳ 1 tháng 12/2022

Tin tức khác

Cà Mau: Tăng trưởng kinh tế năm 2025 ước đạt 8%

Cà Mau: Tăng trưởng kinh tế năm 2025 ước đạt 8%

Năm 2025, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau ước đạt 8%; tỉnh Cà Mau đặt mục tiêu tăng trưởng từ 10% trở lên trong năm 2026.
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,1%

Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,1%

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2025 ước tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước.
Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Với tổng tài sản hợp nhất vượt 1 triệu tỷ đồng và đóng góp bình quân 160 nghìn tỷ ngân sách mỗi năm, Petrovietnam tiếp tục được các chuyên gia đánh giá là hình mẫu doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả, minh bạch và có sức cạnh tranh cao.
Chu kỳ tăng trưởng mới của Việt Nam trong bối cảnh thế giới nhiều bất định

Chu kỳ tăng trưởng mới của Việt Nam trong bối cảnh thế giới nhiều bất định

Trong bức tranh kinh tế toàn cầu những năm gần đây, các nền kinh tế đang phải cùng lúc xử lý nhiều lớp rủi ro chồng chéo: lạm phát dù đã hạ nhiệt nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ quay trở lại, chính sách tiền tệ ở nhiều nước lớn duy trì trạng thái thắt chặt kéo dài, căng thẳng địa chính trị lan rộng, trong khi biến đổi khí hậu và bước tiến công nghệ tiếp tục tạo ra những cú sốc mới cho trật tự kinh tế truyền thống.
Nhiều ưu đãi thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Khánh Hòa

Nhiều ưu đãi thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Khánh Hòa

Khánh Hòa cam kết đẩy mạnh kết nối hạ tầng giao thông, tạo thuận lợi về thủ tục hành chính, các chính sách ưu đãi về đất đai, với mục tiêu hình thành phát triển trung tâm công nghiệp, năng lượng trên địa bàn tỉnh
11 tháng 2025, Việt Nam xuất siêu 20,53 tỷ USD

11 tháng 2025, Việt Nam xuất siêu 20,53 tỷ USD

Trong 11 tháng đầu năm 2025, thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam vẫn giữ nhịp tăng trưởng tích cực, duy trì xuất siêu. Cán cân thương mại hàng hóa 11 tháng 2025, Việt Nam xuất siêu 20,53 tỷ USD.
Kết nối, hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ hàng Việt qua kênh Trung tâm thương mại của Nhật bản

Kết nối, hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ hàng Việt qua kênh Trung tâm thương mại của Nhật bản

AEON phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh (ITPC) vừa tổ chức “Tuần lễ kết nối giao thương và giới thiệu sản phẩm” tại Trung tâm thương mại AEON Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh. Sự kiện này nằm trong mục tiêu đồng hành cùng các nh
Cần Thơ chạy nước rút giải ngân đầu tư công

Cần Thơ chạy nước rút giải ngân đầu tư công

Trong 11 tháng năm 2025, dù đạt được nhiều kết quả tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, Cần Thơ vẫn đang đối mặt thách thức lớn trong giải ngân vốn đầu tư công.
Xem thêm
quy-dinh-ve-nhan-dang-bai-bao-khoa-hoc-tren-tap-chi-kinh-te-tai-chinh

Chứng khoán quốc tế

GSPC 6,870.40
07/12 | +13.28 (6,870.40 +13.28 (+0.19%))
DJI 47,954.99
07/12 | +104.05 (47,954.99 +104.05 (+0.22%))
IXIC 23,578.13
07/12 | +72.99 (23,578.13 +72.99 (+0.31%))
NYA 21,810.07
07/12 | -25.72 (21,810.07 -25.72 (-0.12%))
XAX 7,193.24
07/12 | -84.76 (7,193.24 -84.76 (-1.16%))
BUK100P 968.47
07/12 | -5.25 (968.47 -5.25 (-0.54%))
RUT 2,521.48
07/12 | -9.67 (2,521.48 -9.67 (-0.38%))
VIX 15.41
07/12 | -0.37 (15.41 -0.37 (-2.34%))
FTSE 9,667.01
07/12 | -43.86 (9,667.01 -43.86 (-0.45%))
GDAXI 24,028.14
07/12 | +146.11 (24,028.14 +146.11 (+0.61%))
FCHI 8,114.74
07/12 | -7.29 (8,114.74 -7.29 (-0.09%))
STOXX50E 5,723.93
07/12 | +5.85 (5,723.93 +5.85 (+0.10%))
N100 1,705.34
07/12 | -3.78 (1,705.34 -3.78 (-0.22%))
BFX 5,029.74
07/12 | +16.39 (5,029.74 +16.39 (+0.33%))
MOEX.ME 85.20
07/12 | -0.11 (85.20 -0.11 (-0.13%))
HSI 26,085.08
07/12 | +149.18 (26,085.08 +149.18 (+0.58%))
STI 4,531.36
07/12 | -3.78 (4,531.36 -3.78 (-0.08%))
AXJO 8,634.60
07/12 | +16.20 (8,634.60 +16.20 (+0.19%))
AORD 8,926.10
07/12 | +19.40 (8,926.10 +19.40 (+0.22%))
BSESN 85,712.37
07/12 | +447.05 (85,712.37 +447.05 (+0.52%))
JKSE 8,632.76
07/12 | -7.44 (8,632.76 -7.44 (-0.09%))
KLSE 1,616.52
07/12 | -4.55 (1,616.52 -4.55 (-0.28%))
NZ50 13,483.99
07/12 | -31.63 (13,483.99 -31.63 (-0.23%))
KS11 4,100.05
07/12 | +71.54 (4,100.05 +71.54 (+1.78%))
TWII 27,980.89
07/12 | +185.18 (27,980.89 +185.18 (+0.67%))
GSPTSE 31,311.41
07/12 | -166.16 (31,311.41 -166.16 (-0.53%))
BVSP 157,369.36
07/12 | -7,086.25 (157,369.36 -7,086.25 (-4.31%))
MXX 63,378.30
07/12 | -336.56 (63,378.30 -336.56 (-0.53%))
IPSA 10,222.61
07/12 | +43.19 (10,222.61 +43.19 (+0.42%))
MERV 3,046,354.75
07/12 | -50,041.25 (3,046,354.75 -50,041.25 (-1.62%))
TA125.TA 3,550.81
07/12 | +15.11 (3,550.81 +15.11 (+0.43%))
CASE30 41,723.30
07/12 | +381.30 (41,723.30 +381.30 (+0.92%))
JN0U.JO 6,649.98
07/12 | +112.74 (6,649.98 +112.74 (+1.72%))
DX-Y.NYB 98.99
07/12 | -0.01 (98.99 -0.01 (-0.01%))
125904-USD-STRD 2,564.76
07/12 | -6.50 (2,564.76 -6.50 (-0.25%))
XDB 133.31
07/12 | +0.06 (133.31 +0.06 (+0.05%))
XDE 116.43
07/12 | -0.02 (116.43 -0.02 (-0.02%))
000001.SS 3,902.81
07/12 | +27.01 (3,902.81 +27.01 (+0.70%))
N225 50,491.87
07/12 | -536.55 (50,491.87 -536.55 (-1.05%))
XDN 64.38
07/12 | -0.11 (64.38 -0.11 (-0.17%))
XDA 66.38
07/12 | +0.27 (66.38 +0.27 (+0.41%))
Cập nhật: 07-12-2025 16:07
video ban chi dao 389 phat lenh tong tan cong buon lau hang gia dip tet binh ngo 2026

VIDEO: Ban Chỉ đạo 389 phát lệnh tổng tấn công buôn lậu, hàng giả dịp Tết Bính Ngọ 2026

Để bảo vệ thị trường và quyền lợi người tiêu dùng trong mùa cao điểm mua sắm Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026, Chính phủ đã phát lệnh "tuyên chiến không khoan nhượng" với buôn lậu và hàng giả.
infographic 6 nhom hang xuat khau chuc ty do cua doanh nghiep fdi

INFOGRAPHIC: 6 nhóm hàng xuất khẩu "chục tỷ đô" của doanh nghiệp FDI

Theo thống kê của Cục Hải quan, hết tháng 10, tổng kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 295,66 tỷ USD.
video bo tai chinh de xuat nang muc doanh thu mien thue len 500 trieu dongnam

VIDEO: Bộ Tài chính đề xuất nâng mức doanh thu miễn thuế lên 500 triệu đồng/năm

Bộ Tài chính đã đưa ra đề xuất quan trọng trong dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi), đó là nâng mức doanh thu chịu thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh lên 500 triệu đồng/năm.
infographic chuong trinh 1719 tai tinh lao cai 5 nam but pha chuyen bien toan dien

INFOGRAPHIC: Chương trình 1719 tại tỉnh Lào Cai: 5 năm bứt phá, chuyển biến toàn diện

Sau 5 năm triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại Lào Cai ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật.
infographic chuong trinh muc tieu quoc gia 1719 giai doan ii 2026 2030 trao quyen cho dia phuong tao but pha tu vung loi ngheo

INFOGRAPHIC: Chương trình Mục tiêu quốc gia 1719 giai đoạn II (2026–2030): Trao quyền cho địa phương, tạo bứt phá từ vùng lõi nghèo

Chương trình 1719 giai đoạn 2026–2030 sẽ tập trung vào việc chuyển mạnh sang trao quyền cho địa phương trong việc ra quyết định và triển khai.
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Để tăng tốc, bứt phá, phấn đấu hoàn thành mục tiêu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 237/CĐ-TTg ngày 6/12/2025 về việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025.
Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Đường dây 110kV trên không đã được đóng điện thành công, khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá với tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh đạt 1,1 tỷ USD, tăng 83,9% so với cùng kỳ, vốn điều chỉnh trong 11 tháng tăng gấp 8,2 lần.
Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua

Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua

Cục Thống kê (Bộ Tài chính) vừa công bố những con số ấn tượng trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài 11 tháng năm 2025 với tổng vốn đăng ký đạt gần 33,7 tỷ USD, đặc biệt vốn thực hiện đạt 23,6 tỷ USD, là mức cao nhất của 11 tháng trong vòng 5 năm qua.
Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội

Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội

Thời gian từ nay đến hết năm không còn nhiều, nên các Bộ, ngành, địa phương thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới; phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công; thu hút mạnh FDI, đầu tư tư nhân. Đồng thời, khẩn trương ban hành các Nghị định về thành lập, vận hành Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.
Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng

Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng

Trước những khó khăn, thách thức trong 11 tháng qua, các bộ, ngành, địa phương cần xác định nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm từng lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là các giải pháp để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng GDP năm 2025 từ 8% trở lên…
Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt

Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt

Lễ công bố các doanh nghiệp Bền vững tại Việt Nam 2025 với chủ đề “Chương mới của Kỷ nguyên Xanh” trong khuôn khổ Chương trình Đánh giá, Công bố Doanh nghiệp bền vững (CSI) tại Việt Nam do Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam - Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VBCSD-VCCI) chủ trì phối hợp Ban Chính sách Chiến lược Trung ương và các bộ hữu quan tổ chức đã diễn ra chiều 5/12 tại TP. Hà Nội. Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững Hồ Đức Phớc tham dự sự kiện.
Bộ trưởng Bộ Công Thương giải trình, làm rõ ý kiến đại biểu Quốc hội về chính sách phát triển năng lượng

Bộ trưởng Bộ Công Thương giải trình, làm rõ ý kiến đại biểu Quốc hội về chính sách phát triển năng lượng

Tiếp thu các ý kiến của đại biểu Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Công Thương giải trình làm rõ về chính sách phát triển năng lượng tại phiên họp tổ Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế, chính sách phát triển năng lượng quốc gia giai đoạn 2026 – 2030.
Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025

Ngày 5/12 tại TP. Hà Nội, Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025 diễn ra với chủ đề “Định vị Việt Nam trong bối cảnh mới và tầm nhìn chiến lược kinh tế - tài chính giai đoạn 2026-2030”.
Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm

Với tổng tài sản hợp nhất vượt 1 triệu tỷ đồng và đóng góp bình quân 160 nghìn tỷ ngân sách mỗi năm, Petrovietnam tiếp tục được các chuyên gia đánh giá là hình mẫu doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả, minh bạch và có sức cạnh tranh cao.
Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc

Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc

Theo quy định, các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các đơn vị, tổ chức được ngân sách hỗ trợ; các tổ chức ngân sách… được đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI

Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI

Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm (2021 - 2025). Bám sát mục tiêu và phương châm hành động của Kho bạc Nhà nước năm 2025, Kho bạc Nhà nước khu vực XI đã triển khai quyết liệt và toàn diện các nhiệm vụ trên từng lĩnh vực công tác; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước

Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước

Giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 tiếp tục ghi nhận chuyển biến tích cực khi lũy kế 11 tháng đạt 553,25 nghìn tỷ đồng, cao hơn cùng kỳ năm trước. Kết quả này cho thấy các giải pháp chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ đang phát huy hiệu quả, dù nhiều địa phương và dự án vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai và điều kiện thi công khó khăn.
Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm

Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm

Thu ngân sách nhà nước trong 11 tháng năm 2025 đạt hơn 2,39 triệu tỷ đồng, vượt gần 22% dự toán năm và tăng mạnh so với cùng kỳ. Kết quả này cho thấy nguồn thu tiếp tục được củng cố, đóng góp quan trọng vào việc bảo đảm cân đối ngân sách và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
TP. Hồ Chí Minh: Thu ngân sách vượt dự toán trước một tháng

TP. Hồ Chí Minh: Thu ngân sách vượt dự toán trước một tháng

Kết quả thu ngân sách nhà nước của TP. Hồ Chí Minh trong 11 tháng năm 2025 đã vượt dự toán, tăng cao so với cùng kỳ.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá với tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh đạt 1,1 tỷ USD, tăng 83,9% so với cùng kỳ, vốn điều chỉnh trong 11 tháng tăng gấp 8,2 lần.