Hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế phát triển ngành công nghiệp môi trường

Minh Thư

Trong bối cảnh chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững, công nghiệp môi trường đang được xác định là một trong những ngành kinh tế trọng điểm. Ngày 4/9/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1894/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam giai đoạn 2025-2030. Quyết định nêu rõ các giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế để phát triển ngành công nghiệp môi trường.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Phát triển công nghiệp môi trường đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực

Chương trình phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam giai đoạn 2025-2030 có mục tiêu tổng quát là: Phấn đấu xây dựng và phát triển công nghiệp môi trường (CNMT) trở thành ngành kinh tế độc lập có đóng góp quan trọng trong cơ cấu kinh tế quốc dân; đóng vai trò chiến lược trong bảo đảm độc lập, tự chủ trong cung ứng công nghệ, thiết bị và sản phẩm công nghiệp môi trường khi xử lý các thách thức môi trường của đất nước; có khả năng làm chủ công nghệ, tự chủ sản xuất đồng thời có khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu về công nghệ, thiết bị, sản phẩm công nghiệp môi trường, đóng góp tích cực vào thực hiện các mục tiêu về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển quốc gia.

Chương trình cũng giúp nâng cao năng lực và vai trò, tỷ trọng của ngành CNMT trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm, đảm bảo an sinh xã hội; cải thiện năng lực cạnh tranh dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, trở thành lĩnh vực tiên phong trong áp dụng công nghệ xanh, công nghệ thông minh, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế và tăng trưởng bền vững…

Các mục tiêu cụ thể được xác định đến năm 2030 gồm: Hệ thống chính sách phát triển ngành CNMT cơ bản được rà soát và hoàn thiện, tạo được khung pháp lý để hình thành và phát triển được các khu, cụm công nghiệp tái chế làm nền tảng dẫn dắt, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp môi trường, hướng tới mục tiêu xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về phát triển ngành công nghiệp môi trường.

Phát triển CNMT đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực, hoạt động. Cụ thể, công nghiệp xử lý nước thải: Phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm đáp ứng mục tiêu cung cấp được 70% - 80% nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Công nghiệp xử lý khí thải: Phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm đáp ứng mục tiêu cung cấp được 60% - 70% nhu cầu trong nước. Công nghiệp xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại: Phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm đáp ứng mục tiêu 50% - 60% nhu cầu thu gom, vận chuyển, trung chuyển, phân loại và 60% - 70% nhu cầu phân loại, tái chế trong nước. Phát triển thiết bị đo lường, giám sát môi trường đáp ứng mục tiêu cung cấp 20% nhu cầu trong nước…

Phát triển thị trường hàng hóa CNMT, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa CNMT sản xuất trong nước, nâng cao năng lực của các tổ chức cung ứng hàng hóa CNMT, tăng cường xúc tiến thương mại... nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, giảm phát thải khí nhà kính, kinh tế tuần hoàn trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển quốc gia.

Hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế phát triển công nghiệp môi trường

Để đạt được các mục tiêu nói trên, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được đặt ra gồm: Hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế để phát triển ngành công nghiệp môi trường; Phát triển thị trường hàng hóa công nghiệp môi trường; Phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển ngành công nghiệp môi trường; Đào tạo, tập huấn, phát triển nguồn nhân lực phát triển ngành công nghiệp môi trường…

Trong đó, giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế để phát triển ngành công nghiệp môi trường được đề cập đến đầu tiên, tập trung vào các nội dung liên quan đến hoạt động của các cơ quan quản lý, các bộ, ngành, địa phương, cụ thể gồm: Rà soát, nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách hoàn thiện khung pháp lý về phát triển công nghiệp môi trường; Xây dựng và công bố một số tiêu chuẩn, quy chuẩn về hàng hóa ngành công nghiệp môi trường phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế; Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách thuế đối với hàng hóa CNMT và chính sách thuế thúc đẩy chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển CNMT.

Bên cạnh đó, bổ sung các chỉ tiêu thống kê về ngành công nghiệp môi trường vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Ban hành mã số định danh đối với hàng hóa môi trường của danh mục thuế quan hài hòa (HS code); Ban hành các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để hình thành và phát triển được các khu, cụm công nghiệp tái chế làm nền tảng dẫn dắt, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp môi trường; Ban hành các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, đầu tư cho các doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ, mua bán quyền sáng chế, phần mềm, thuê chuyên gia trong, ngoài nước để phát triển công nghệ công nghiệp môi trường…

Để triển khai Chương trình phát triển ngành công nghiệp môi trường giai đoạn 2025 - 2030, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; lồng ghép các mục tiêu, nội dung của Chương trình với các chương trình, đề án, dự án khác có liên quan.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường để tạo áp lực phát triển thị trường hàng hóa công nghiệp môi trường; Chủ trì xây dựng các chính sách hỗ trợ về đất đai để phát triển các doanh nghiệp CNMT, cụm công nghiệp CNMT, khu công nghiệp CNMT, trung tâm CNMT cấp quốc gia.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định mã số định danh đối với hàng hóa môi trường của danh mục thuế quan hài hòa (HS code) để thực hiện lộ trình mở cửa hàng hóa môi trường phù hợp với cam kết quốc tế; Chỉ đạo tổ chức rà soát, bổ sung các chỉ tiêu thống kê về ngành công nghiệp môi trường vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Chủ trì xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ tài chính và đầu tư để phát triển công nghiệp môi trường; Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và phát triển một số doanh nghiệp công nghiệp môi trường thuộc các Tập đoàn: EVN, PETROVIETNAM, VINACHEM, VINACOMIN,…/.