Hoàn thiện các chính sách ưu đãi về tài chính nhằm bảo vệ môi trường không khí
Ngày 19/11, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ban hành Quyết định số 2530/QĐ-TTg ngày 19/11/2025 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về khắc phục ô nhiễm và quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Các mục tiêu kiểm soát ô nhiễm và cải thiện chất lượng không khí
Chính phủ đặt mục tiêu tổng thể giai đoạn 2026 – 2030: Kiểm soát, ngăn chặn và từng bước khắc phục, cải thiện tình trạng ô nhiễm không khí tại các khu vực kinh tế trọng điểm, tập trung giải quyết tình trạng ô nhiễm không khí tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, tăng cường năng lực phòng ngừa và kiểm soát chất lượng môi trường không khí trên phạm vi toàn quốc, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, xây dựng nền kinh tế xanh và tăng trưởng bền vững.
Bên cạnh đó, Chính phủ đặt ra các mục tiêu cụ thể để kiểm soát và cải thiện chất lượng môi trường không khí trên phạm vi toàn quốc giai đoạn 2026-2030.
Cụ thể, tại thành phố Hà Nội, nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm vào năm 2030 đạt dưới 40 μg/m3 (giảm 20% so với mức trung bình năm 2024) tại các điểm đo của các trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí quốc gia; các thông số chất lượng môi trường không khí khác được duy trì, bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Tỷ lệ số ngày trong năm có chỉ số chất lượng môi trường không khí (VN_AQI) ở mức tốt và trung bình đạt tối thiểu 80%.
Đối với các tỉnh xung quanh thành phố Hà Nội (bao gồm: Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng, Ninh Bình), nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm vào năm 2030 giảm tối thiểu 10% so với mức trung bình năm 2024.
Đối với Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị khác trên toàn quốc, chỉ số VN_AQI năm sau tốt hơn năm trước.
Bên cạnh đó, 100% các nguồn phát sinh khí thải lớn thuộc các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí cao: xi măng, nhiệt điện, luyện thép, lò hơi... trên phạm vi toàn quốc được quản lý, kiểm soát chặt chẽ và từng bước có lộ trình giảm phát thải. 100% phương tiện tham gia giao thông đường bộ (bao gồm xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy) được quản lý, kiểm soát về khí thải theo lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Hệ thống hạ tầng giao thông đô thị được hoàn thiện đồng bộ, đáp ứng định hướng tăng dần tỷ lệ giao thông xanh, giao thông công cộng; hệ thống phương tiện giao thông công cộng được đầu tư, nâng cấp, chuyển đổi sang sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường...
Kế hoạch đặt mục tiêu, sau năm 2030, nồng độ bụi mịn PM2.5 tại Hà Nội giảm trung bình 5 μg/m3 theo mỗi kỳ kế hoạch 5 năm; đến năm 2045, nồng độ bụi PM2.5 đạt mức quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh. Chất lượng môi trường không khí tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố trên cả nước được duy trì ở mức tốt.
Rà soát, hoàn thiện đồng bộ các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về tài chính
Để hiện thực hóa các mục tiêu nói trên, Kế hoạch đưa ra 9 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu gồm: hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về kiểm soát, quản lý chất lượng môi trường không khí; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; kiểm soát, giảm thiểu nguồn phát sinh khí thải từ hoạt động công nghiệp; quản lý phát thải từ hoạt động giao thông, tăng cường hệ thống giao thông công cộng và chuyển đổi giao thông xanh, thân thiện môi trường; quản lý hoạt động xây dựng, tăng cường vệ sinh khu vực công cộng, khu dân cư tập trung, xây dựng cảnh quan đô thị thông minh và góp phần cải thiện chất lượng môi trường không khí; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động đốt mở (đốt phụ phẩm nông nghiệp, chất thải sinh hoạt và các hoạt động đốt tại làng nghề); xây dựng năng lực quan trắc, cảnh báo, dự báo nhằm kiểm soát phát thải và vận hành Hệ thống cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí quốc gia; thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm; tăng cường hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế, thông tin và truyền thông.
Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về khắc phục ô nhiễm không khí để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành nhằm quản lý chất lượng môi trường không khí, trước mắt giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí cho vùng Thủ đô. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì xây dựng hồ sơ thành lập Ban Chỉ đạo theo quy định về thành lập.
Quyết định số 2530/QĐ-TTg đồng thời quy định rõ nhiệm vụ cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố; Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên trong việc tổ chức triển khai Kế hoạch này.
Trong đó, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách về thuế, phí, chính sách hỗ trợ để khuyến khích phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, hỗ trợ tài chính để người dân chuyển đổi sang phương tiện xanh và sử dụng giao thông công cộng; tổng hợp, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn ngân sách trung ương thực hiện Kế hoạch này thuộc nhiệm vụ chi trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và khả năng cân đối ngân sách nhà nước.
Cụ thể, tại bảng phân công thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch, Bộ Tài chính được giao chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, UBND các tỉnh/thành phố để hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về kiểm soát, quản lý chất lượng môi trường không khí.
Theo đó, Bộ chủ trì, xây dựng, rà soát, hoàn thiện đồng bộ các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về tài chính nhằm thúc đẩy bảo vệ môi trường không khí, bao gồm:
- Chính sách sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu phương tiện, trang thiết bị giao thông vận tải sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường; chính sách ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh vận tải đầu tư và người dân chuyển đổi phương tiện sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng giao thông xanh.
- Chính sách ưu đãi cho hoạt động thu gom, tái chế chất thải xây dựng; trợ giá sản phẩm tái chế từ phụ phẩm nông nghiệp.
Các chỉ tiêu đạt được gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách ưu đãi, hỗ trợ (thuế, phí, tín dụng) được rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, đảm bảo tính hấp dẫn và khả thi.
Việc xây dựng, rà soát, hoàn thiện đồng bộ các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về tài chính nhằm thúc đẩy bảo vệ môi trường không khí thực hiện trong năm 2026 và có rà soát, bổ sung, hoàn thiện trong các năm tiếp theo (nếu có).














