Nhân tố tác động tới khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Đặt vấn đề
Từ khi hình thành tới nay, thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) ngày càng khẳng định vai trò là một kênh dẫn vốn quan trọng đối với nền kinh tế toàn cầu. Tại Việt Nam, thị trường trái phiếu được hình thành vào năm 2000 sau khi Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh đi vào hoạt động. Đến năm 2005, TPDN được phát hành, nhưng thị trường chỉ thực sự phát triển mạnh sau khi Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 của Chính phủ về phát hành TPDN được ban hành và có hiệu lực. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp góp phần tăng cường khả năng thanh khoản của thị trường TPDN.
Nhân tố tác động tới khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Nghiên cứu của Kapingura và Ikhide (2015), He và Nasser (1999) chỉ ra lạm phát có tác động ngược chiều với khả năng thanh khoản của thị trường trái phiếu. Nghiên cứu của Eichengreen và Luengnaruemitchai (2004) cho rằng, khi yếu tố lãi suất càng lớn sẽ càng làm tăng rủi ro của các tài sản dài hạn trên thị trường tài chính, đặc biệt là TPDN. Bên cạnh đó, yếu tố như tỷ giá hối đoái cũng có tác động tới khả năng thanh khoản của thị trường TPDN trong các nghiên cứu của Eichengreen và Luengnaruemitchai (2004).
Nghiên cứu của Alexander và cộng sự (2000), Warga (1992) cho thấy, khi trái phiếu có thời gian đáo càng dài thì yếu tố thanh khoản lại càng giảm đi bởi khi đó danh mục đầu tư trở nên bị động. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Harris và Raviv (1993) chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa biến động lợi suất của TPDN và khả năng thanh khoản bởi vì biến động lợi suất gây ra nhiều giao dịch đầu cơ hơn và sự tác động này lớn hơn đối với trái phiếu lợi suất cao. Quy mô phát hành TPDN là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến khối lượng trái phiếu giao dịch (Hotchkiss và cộng sự, 2002). Theo Alexander và cộng sự (2000), quy mô phát hành có tác động tích cực đến khả năng thanh khoản của thị trường TPDN. Do đó, có rất nhiều nghiên cứu xoay quanh sự tác động của các nhân tố tới khả năng thanh khoản của thị trường TPDN, tuy nhiên, chưa có sự thống nhất trong quan điểm và cần có sự kiểm nghiệm sâu hơn ở các thị trường.
Mô hình, biến và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đánh giá tác động của các nhân tố tới khả năng thanh khoản của thị trường TPDN Việt Nam được xem xét như sau:
Biến và giải thuyết nghiên cứu được nhóm tác giả tổng hợp ở Bảng 1.
| Bảng 1: Biến và giả thuyết nghiên cứu | ||
| Biến phụ thuộc đo lường khả năng thanh khoản của thị trường TPDN | ||
| Biến độc lập | ||
| EXRATE | Biến động tỷ giá hối đoái | +/- |
| INFLA | Lạm phát | - |
| AGE | Thời gian đã lưu hành của TPDN | - |
| YTM | Lợi suất trung bình | +/- |
| TERM | Kỳ hạn của TPDN | - |
| INS | Sự thay đổi quy định về giao dịch và phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Nhận giá trị 0 trong giai đoạn từ 1/1/2019 đến 31/8/2020 và bằng 1 trong giai đoạn còn lại | +/- |
| SIZE | Quy mô lưu hành TPDN (Ln khối lượng phát hành) | + |
| SHAREVAL | Giá trị giao dịch cổ phiếu (Ln giá trị giao dịch cổ phiếu doanh nghiệp phát hành) | + |
| Nguồn: Tổng hợp Tổng hợp của nhóm tác giả | ||
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thống kê mô tả
Kết quả thống kê cho thấy, dữ liệu của các biến trong mô hình tương đối ổn định. Biến động quy mô giao dịch TPDN trên thị trường trong giai đoạn 2019-2023 tương đối lớn từ -9.1766 đến 7.7366 với giá trị trung bình quanh mức 3.7009 cho thấy quy mô giao dịch khá phát triển.
Kiểm định tính dừng
| Bảng 2: Thống kê mô tả biến | |||||
| Variables | Obs | Mean | Std. Dev. | Min | Max |
| TRAVAL | 514 | 3.7009 | 3.4748 | -9.1766 | 7.7366 |
| INFLA | 514 | 0.0034 | 0.0048 | -0.0154 | 0.0189 |
| INTRATE | 514 | 0.0676 | 0.0078 | 0.0590 | 0.0800 |
| EXRATE | 514 | 0.0018 | 0.0121 | -0.0414 | 0.0413 |
| TERM | 514 | 59.6615 | 27.8736 | 24.0000 | 120.0000 |
| AGE | 514 | 17.2704 | 11.8338 | 1.0000 | 60.0000 |
| YTM | 514 | 0.0928 | 0.0178 | 0.0600 | 0.1588 |
| INS | 514 | 0.9222 | 0.2682 | 0.0000 | 1.0000 |
| SIZE | 514 | 6.9764 | 0.6099 | 5.9203 | 8.1583 |
| SHAREVAL | 514 | 7.3196 | 1.7148 | 1.1735 | 10.1607 |
| Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả | |||||
Với p < 0.01 cho thấy biến TRAVAL, SIZE, AGE, YTM, INS, SHAREVAL, INFLA, INTRADE, EXTRATE, TERM có sự phụ thuộc chéo. Đối với các biến không thay đổi theo thời gian (SIZE, YTM, INS) hay giá trị +1 sau mỗi thời kỳ (AGE) sẽ không xem xét tính dừng. Kết quả kiểm định cho thấy, các biến cần xét tính dừng (TRAVAL, SHAREVAL, INFLA, EXTRATE, INTRATE) đều thỏa mãn điều kiện p-value nhỏ hơn 0.01 trừ biến INTRATE. Kết quả chạy kiểm định để khẳng định rằng, biến INTRATE tuy không dừng tại bậc 0 nhưng đã dừng ở sai phân bậc 1 của nó và ý nghĩa của biến sau khi sai phân là biến động của lãi suất trung bình.
Kết quả hồi quy
Kết quả hồi quy hiệu chỉnh Bảng 3 bằng FGLS và Hồi quy phân vị cho thấy, quy mô phát hành (SIZE) tác động tích cực và ý nghĩa đến tất cả các phân vị. Quy mô và thanh khoản của thị trường TPDN Việt Nam đã có bước tăng trưởng. Nhân tố thời gian đã lưu hành (tuổi) của trái phiếu (AGE) tác động không đồng nhất đến các phân vị của quy mô giao dịch, tuy nhiên tất cả các tác động đều không đáng kể. Đối với phân vị cao nhất 0.875th, thời gian đã lưu hành của trái phiếu tác động tích cực, có ý nghĩa và ngược lại ở các phân vị khác. Bên cạnh đó, lợi suất trung bình (YTM) đều tác động tiêu cực và có ý nghĩa đến tất cả các phân vị của quy mô giao dịch tương tự kết quả nghiên cứu của Harris và Raviv (1993). Kỳ hạn của trái phiếu (TERM) tác động tiêu cực không đáng kể đến các phân vị của quy mô giao dịch, tương đồng với kết quả của Alexander và cộng sự (2000), Warga (1992).
| Bảng 3: Kết quả hồi quy hiệu chỉnh bằng FGLS và Hồi quy phân vị | ||||||
|
| (1) | (2) | (3) | (6) | (4) | (5) |
| VARIABLES | FGLS | 12.5th | 37.5th | 50th | 62.5th | 87.5th |
| SIZE | 0.3610** | 1.1425*** | 0.4225*** | 0.0532*** | 0.0003*** | 0.3950*** |
| AGE | -0.0127 | -0.0507*** | -0.0290*** | -0.0197*** | - .0076*** | 0.0127*** |
| YTM | -34.6816*** | -85.7489*** | -39.5459*** | -35.9154*** | -40.3339*** | -28.3669*** |
| INS | -0.3736 | -9.2297*** | 0.0684*** | -0.6500*** | -1.3778*** | 0.0223*** |
| SHAREVAL | 0.0181 | 1.2760*** | 0.1131*** | 0.1940*** | 0.2113*** | -0.0374*** |
| INFLA | -1.7737 | -9.1739*** | -1.9196*** | -3.6666*** | -3.3820*** | -10.4018*** |
| DINTRATE | -18.2436 | 1,257.42*** | 141.553*** | -23.0370*** | 5.5740*** | -35.3679*** |
| EXRATE | -4.2328 | 30.6253*** | 7.9253*** | 2.7472*** | 4.3929*** | -0.7792*** |
| TERM | -0.0053 | -0.0493*** | -0.0148*** | -0.0036*** | -0.0007*** | 0.0051*** |
| Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả | ||||||
Nhóm nhân tố thể chế (INS) có tác động không đồng nhất đến các phân vị của quy mô giao dịch. Bên cạnh đó, đối với yếu tố giá trị giao dịch cổ phiếu (SHAREVAL), kết quả cho thấy, chủ yếu tác động tích cực và có ý nghĩa (trừ phân vị 87.5th). Sự tăng lên của lạm phát làm lãi suất điều hành tăng khiến giá và lợi suất trái phiếu giảm, tác động xấu đến thanh khoản của thị trường trái phiếu. Biến động lãi suất tiền gửi bình quân (DINTRATE) tác động đáng kể nhưng không đồng nhất đến các phân vị của quy mô giao dịch trái phiếu. Tuy nhiên, biến động lãi suất tiền gửi trong ngắn hạn tác động không đáng kể đến lợi nhuận thu được. Khi tỷ giá biến động mạnh, các nhà đầu tư nước ngoài tăng trao đổi khiến thanh khoản thị trường trái phiếu tăng. Ở chiều ngược lại, điều này khiến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp khó khăn khi phát hành trái phiếu, tác động mạnh lên tiết kiệm nội tệ, suy giảm tiết kiệm trong nước, ảnh hưởng nhà đầu tư cá nhân, thanh khoản thị trường giảm (Eichengreen và Luengnaruemitchai, 2004).
Tại Việt Nam trong giai đoạn 2019-2023, tình hình kinh tế vĩ mô trong nước được duy trì ổn định, quy mô giao dịch thị trường TPDN tăng mạnh, đặc biệt năm 2021. Sang đến năm 2022 và 2023, nợ xấu và lạm phát duy trì ở mức cao, các chính sách chặt tiền tệ cùng với những thay đổi về chính sách (Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và Nghị định số 08/2023/NĐ-CP của Chính phủ), thị trường TPDN có sụt giảm mạnh so với giai đoạn trước đó.
Một số vấn đề đặt ra
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm biến vĩ mô gồm tỷ lệ lạm phát tác động ngược chiều đến khả năng thanh khoản thị trường TPDN, biến động lãi suất tiền gửi bình quân có ảnh hưởng cùng chiều nhưng không đồng nhất và biến động tỷ giá mang tác động tích cực đáng kể. Tác động từ nhóm nhân tố đặc tính trái phiếu với lợi suất trung bình có tác động tiêu cực.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố quy mô phát hành trên thị trường sơ cấp đem lại tác động cùng chiều đến quy mô giao dịch trên thị trường TPDN. Ngoài ra, nhân tố giá trị giao dịch cổ phiếu chủ yếu đem lại tác động tích cực tới thanh khoản của thị trường TPDN. Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường TPDN cần đặt ra một số vấn đề: (1) Các bộ, ban, ngành cần có chính sách điều chỉnh linh hoạt lãi suất thị trường đảm bảo sự hấp dẫn của trái phiếu trên thị trường so với các kênh đầu tư khác; (2) Doanh nghiệp phát hành cần đa dạng hình thức phát hành trái hướng tới nhiều nhóm đối tượng khác nhau; (3) Khuyến khích thành lập các đơn vị xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp phát hành; (4) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng thị trường TPDN thông qua xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký phát hành, hỗ trợ giảm thiểu chi phí phát hành, cũng như có chính sách khuyến khích sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường kết nối cung - cầu TPDN,...
Tài liệu tham khảo:
- Alexander, G. J., Edwards, A. K., & Ferri, M. G. (2000). “The determinants of trading volume of high-yield corporate bonds”, Journal of Financial Markets, 3(2), 177-204;
- He, W. & Nasser, T. (1999). An Empirical Study on the Factors Affecting Bond Liquidity in the Thai Secondary Bond Market;
- Hotchkiss, E., Warga, A., & Jostova, G. (2002). Determinants of corporate bond trading: A comprehensive analysis, Unpublished working paper, Boston College;
- Kapingura, F. M. & Ikhide, S. I. (2015). “Macroeconomic Determinants of Liquidity of the Bond Market in Africa: Case Study of South Africa”, Journal of Economics and Behavioral Studies, 7, 88-103.
Tin tức khác
Chu kỳ tăng trưởng mới của Việt Nam trong bối cảnh thế giới nhiều bất định
VN-Index bước vào vùng thử thách, chiến lược phòng thủ được ưu tiên
Thị trường trái phiếu Chính phủ tháng 11/2025: Huy động 29.540 tỷ đồng, thanh khoản 12.629 tỷ/phiên
VanEck ETF giảm tỷ trọng VIC, tăng mua SSI
VN-Index áp sát vùng 1.800 điểm, dòng tiền cải thiện rõ nét
Thị trường hụt hơi, cổ phiếu bất động sản trở thành “phao cứu sinh” phiên 05/12
Xoay tua dòng tiền rõ nét, có nên mua theo khối ngoại?
MultiMedia
VIDEO: Ban Chỉ đạo 389 phát lệnh tổng tấn công buôn lậu, hàng giả dịp Tết Bính Ngọ 2026
INFOGRAPHIC: 6 nhóm hàng xuất khẩu "chục tỷ đô" của doanh nghiệp FDI
VIDEO: Bộ Tài chính đề xuất nâng mức doanh thu miễn thuế lên 500 triệu đồng/năm
INFOGRAPHIC: Chương trình 1719 tại tỉnh Lào Cai: 5 năm bứt phá, chuyển biến toàn diện
INFOGRAPHIC: Chương trình Mục tiêu quốc gia 1719 giai đoạn II (2026–2030): Trao quyền cho địa phương, tạo bứt phá từ vùng lõi nghèo
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025
Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá
Vốn FDI thực hiện 11 tháng đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua
Giữ vững đà tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội
Cần xác định nhiệm vụ trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng
Vinh danh doanh nghiệp bền vững cùng hành trình CSI bồi đắp nội lực doanh nghiệp Việt
Bộ trưởng Bộ Công Thương giải trình, làm rõ ý kiến đại biểu Quốc hội về chính sách phát triển năng lượng
Chùm ảnh: Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025
Petrovietnam: Tài sản một triệu tỷ đồng, nộp ngân sách 160.000 tỷ đồng mỗi năm
Đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được đăng ký, sử dụng tài khoản tại Kho bạc
Đảm bảo công tác kế toán, thanh toán, quản lý ngân quỹ và hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước khu vực XI
Giải ngân đầu tư công năm 2025 tiếp tục cải thiện, vượt tiến độ cùng kỳ năm trước
Thu ngân sách nhà nước vượt gần 22% dự toán năm
TP. Hồ Chí Minh: Thu ngân sách vượt dự toán trước một tháng










