aa

Bàn về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam

Bảo hiểm - Ngân hàng 11:37 | 31/01/2021
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý điều hành và quản trị rủi ro, nhất là quản trị thanh khoản. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả ngân hàng, nhưng thanh khoản và rủi ro thanh khoản luôn thay đổi theo thời gian, do đó cần thiết có nghiên cứu, đánh giá cập nhật.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết xem xét ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản trong mối quan hệ tổng thể các yếu tố bên trong ngân hàng và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế, từ đó đưa ra hàm về ý quản trị rủi ro cho ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh mới.

Tổng quát về thanh khoản và rủi ro thanh khoản

Thanh khoản là khả năng của ngân hàng trong việc tiếp cận các tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả với mức chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu chi trả phát sinh. Hay nói cách khác, đối với ngân hàng thương mại (NHTM), thanh khoản là khả năng ngân hàng có thể đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ tài chính khi chúng đến hạn với mức chi phí hợp lý.

Khả năng thanh khoản của ngân hàng thể hiện qua trạng thái thanh khoản ròng (NPL), còn được gọi là khe hở thanh khoản, là chênh lệch giữa tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm.

NLP = Tổng cung thanh khoản - Tổng cầu thanh khoản

NLP > 0: Là ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản.

NLP < 0: Là ngân hàng đang ở trạng thái thâm hụt thanh khoản.

NLP = 0: Là ngân hàng đang ở trạng thái cân bằng thanh khoản.

Rủi ro thanh khoản (RRTK) là rủi ro phát sinh khi NHTM thiếu khả năng chi trả tại một thời điểm nào đó hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng huy động hay phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán, điều này dẫn đến những hậu quả không mong muốn cho ngân hàng.

RRTK xảy ra đồng nghĩa với NHTM đang trong trạng thái thâm hụt thanh khoản (NLP<0). Hay nói cách khác, ngân hàng đang trong tình trạng thiếu vốn hoạt động, không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu chi trả và cho vay đối với khách hàng, cũng như nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế. RRTK xảy ra làm cho NHTM bị tổn thất về cơ hội đầu tư và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Bàn về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 1

RRTK được đo lường bằng khe hở tài trợ và đo lường bằng các chỉ số thanh khoản. Khe hở tài trợ là dấu hiệu cảnh báo về RRTK trong tương lai của ngân hàng, khi tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản của ngân hàng lớn, có nghĩa là dự trữ thanh khoản của ngân hàng giảm và RRTK có nguy cơ tăng lên và ngược lại.

Phương pháp chỉ số thanh khoản đánh giá tính thanh khoản của một ngân hàng thông qua các chỉ số đo lường khả năng thanh khoản và so sánh chúng với các chỉ số bình quân của ngành Ngân hàng hoặc theo các chỉ số chuẩn được quy định.

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

NHTM cũng là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Kết quả kinh doanh của NHTM là khoản chênh lệch giữa thu nhập có được và chi phí mà ngân hàng bỏ ra để có được thu nhập, hay nói cách khác lợi nhuận thực hiện trong năm chính là kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Tuy nhiên, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) ngân hàng thì NHTM chú trọng đến tỷ suất sinh lời nhiều hơn. HQKD của NHTM được đánh giá qua các chỉ tiêu cơ bản sau: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).

HQKD của NHTM chịu sự tác động của nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố nội tại của ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô. Về phương diện lý thuyết, RRTK là một trong các yếu tố nội tại của ngân hàng có tác động đến HQKD. Khi RRTK xảy ra, các NHTM buộc phải chuyển đổi tài sản thanh khoản với giá không được như kỳ vọng hoặc đi vay với lãi suất cao cùng điều kiện tín dụng khắt khe, làm tăng chi phí cho ngân hàng.

Mặc khác, RRTK còn làm sụt giảm uy tín của ngân hàng, gây mất niềm tin đối với khách hàng, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Khi RRTK ở mức nghiêm trọng đôi khi dẫn đến khả năng phá sản NHTM

Nghiên cứu về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Khảo sát các nghiên cứu trước đây cho thấy, RRTK và HQKD của NHTM có tác động qua lại với nhau. Trong phạm vi bài viết, tác giả chỉ nghiên cứu tác động của RRTK đến HQKD trên cơ sở dữ liệu của NHTM Việt Nam.

Một số nghiên cứu cho thấy, RRTK tác động cùng chiều với hiệu quả kinh doanh như: Ameira Nur Amila Binti Sohaimi (2013); Ahmad Aref Almazari (2014); Mohammad Hossein Khadem Dezfouli và cộng sự (2014). Một số nghiên cứu khác lại phát hiện ra tác động ngược chiều của RRTK đến hiệu quả HQKD của ngân hàng như: Chung-Hua Shen và cộng sự (2009); Ahmed Arif và Ahmed Nauman Anees (2012); Naser Ail Yadollahzadeh Tabari và cộng sự (2013); Zaphaniah Akunga Maaka (2013).

Mô hình và dữ liệu nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu: Trong bài viết, tác giả vận dụng dụng mô hình hồi quy đa biến trên dữ liệu bảng được thu thập từ nhiều ngân hàng và được kiểm định bằng nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS); Mô hình tác động cố định (FEM); Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Đặc biệt, tác giả chú trọng đến phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan của mô hình. Dựa trên mô hình nghiên cứu của Samuel Siaw (2013) cùng các nghiên cứu trước, bài viết đề xuất 2 mô hình nghiên cứu sau:

ROAit = β0 + β1FGAPit + β2ETAit + β3NPLit + β4GDPit + β5INFit + β6UEPit + εit (1)

ROEit = β0 + β1FGAPit + β2ETAit + β3NPLit + β4GDPit + β5INFit + β6UEPit + εit (2)

- Biến độc lập: Có 2 chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh được sử dụng làm biến độc lập cho 2 mô hình nghiên cứu, đó là ROE và ROA.

Bàn về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 2

- Biến phụ thuộc: RRTK được đo lường bằng Khe hở tài trợ của ngân hàng (FGAP) được sử dụng để làm biến nghiên cứu chính trong cả 2 mô hình. Ngoài ra, mô hình còn đề cập đến các yếu tố khác có tác động đến HQKD với vai trò là biến kiểm soát như: Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản (ETA), tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng (NPL), tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát (INF), thất nghiệp (UEP).

Dữ liệu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu bảng. Dữ liệu được tổng hợp từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của 25 NHTM Việt Nam và từ nguồn của Bankscope, Orbid và Vietdata trong khoảng thời gian từ 2009-2019. Dữ liệu kinh tế vĩ mô được thu thập từ các thống kê báo cáo kinh tế tổng hợp trên website của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Dữ liệu thu thập được kiểm tra trước khi phân tích nhằm đảm bảo tính chuẩn xác về mặt giá trị, tính phù hợp với mô hình và phương pháp nghiên cứu.

Quan sát 274 mẫu dữ liệu cho thấy, dữ liệu đủ lớn, cân bằng và hoàn toàn hợp lệ để thực hiện phân tích hồi quy. Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả phân tích hồi quy, nghiên cứu tiến hành kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

Bảng 3 cho thấy, hệ số tương quan cặp giữa các biến độc lập ở mức thấp từ 0,01 đến 0,59 và đều nhỏ hơn 0,8. Kết quả cho thấy, tương quan cặp giữa các biến độc lập yếu nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng trong mô hình. Do đó, các biến được đưa vào mô hình là hoàn toàn phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu

Kết quả phân tích hồi quy theo 3 phương pháp là POLS, FEM, REM và sau đó thực hiện các kiểm định F- test, Hausman Test, Breush Pagan Test để lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp nhất với mẫu dữ liệu nghiên cứu.

Mô hình (1) với biến phụ thuộc là ROA, kết quả cho thấy, các biến FGAP, ETA và NPL đều có ý nghĩa thống kê; các biến INF và tỷ lệ UEP không có ý nghĩa thống kê. Trong đó, biến NPL có mối quan hệ ngược chiều với ROA, còn biến FGAP và ETA có quan hệ cùng chiều với ROA.

Bàn về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 3

Tương tự, mô hình (2) với biến phụ thuộc ROE, kết quả cho thấy, các biến FGAP, ETA, NPL đều có ý nghĩa thống kê; các biến GDP, INF, UEP không có ý nghĩa thống kê. Trong đó, biến ETA, NPL có mối quan hệ ngược chiều với ROE, còn biến FGAP có quan hệ cùng chiều với ROE.

Nghiên cứu tiếp tục thực hiện các kiểm định để chọn lựa mô hình phù hợp với dữ liệu (F - test; Hausman test; Breush Pagan test) cho thấy, Pooled OLS là phương pháp hồi quy phù hợp mô hình 1 (ROA) và FEM là phương pháp hồi quy phù hợp mô hình 2 (ROE) với mẫu dữ liệu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu các biến có ý nghĩa thống kê lần lược ở mức 1%, 5%, 10%, trong đó phần lớn các biến kinh tế vĩ mô không có ý nghĩa thống kê.

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi: Để đảm bảo độ tin cậy của hệ số hồi quy trong mô hình Pooled OLS đối với ROA và mô hình FEM đối với ROE, nghiên cứu tiếp tục thực hiện kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi với kết quả tại Bảng 5.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan: Trong mô hình Pooled OLS đối với ROA và mô hình FEM đối với ROE với kết quả tại Bảng 6.

Bàn về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 4

Kết quả kiểm định trên cho thấy, tồn tại hiện tượng tự tương quan trong mô hình (1) ROA; đồng thời tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan trong mô hình (2) ROE, làm ảnh hưởng đến tính vững và tính hiệu quả của kết quả nghiên cứu. Để khắc phục những khiếm khuyết này, nghiên cứu tiếp tục hồi quy dữ liệu nghiên cứu bằng phương pháp GMM.

Mô hình (1):

ROA = - 0.00567*L.ROA + 3.452*FGAP + 0.176*ETA - 0.0753*NPL + 0.156*GDP - 0.311*UEP - 0.751

Bảng 7 cho thấy, RRTK có tác động cùng chiều đến HQKD của ngân hàng và có mức tác động lớn nhất. Có 6 biến có ý nghĩa thống kê gồm: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của năm trước (L.ROA), FGAP, ETA, NPL, tăng trưởng kinh tế hàng năm (GDP) và tỷ lệ thất nghiệp hàng năm (UEP). Trong đó, biến L.ROA, NPL và UEP có tác động ngược chiều đến ROA và 3 biến còn lại là FGAP, ETA và GDP có tác động cùng chiều đến ROA. Chỉ có INF là không có ý nghĩa thống kê trong mô hình, không tác động đến ROA.

Mô hình (2):

ROE = 0.384*L.ROE + 27.54*FGAP + 0.716*ETA - 0.736*NPL + 0.721*GDP -1.228

Bên cạnh đó, bảng 7 cho thấy, RRTK có tác động cùng chiều đến HQKD của ngân hàng và cũng có mức tác động lớn nhất. Có 5 biến có ý nghĩa thống kê gồm: L.ROE, FGAP, ETA, NPL và GDP. Trong đó, ngoài biến NPL có tác động ngược đến ROE, thì 4 biến còn lại là L.ROE, FGAP, ETA và GDP có tác động cùng chiều đến ROE.

Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ 2 mô hình, hàm ý quản trị cho NHTM việt Nam trong kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD, đặc biệt là kiểm soát RRTK như sau:

- FGAP: Kết quả phân tích cho thấy, FGAP có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến ROA và ROE. Kết quả này hoàn toàn tương đồng với kết quả nghiên cứu trước (Samuel Siaw, 2013) và phù hợp với điều kiện của NHTM Việt Nam. FGAP tăng lên (RRTK tăng) sẽ có tác động tích cực đến ROA và ROE, làm tăng HQKD của ngân hàng. Khi FGAP tăng 1 đơn vị thì ROA tăng 3,452 và ROE tăng 27,54. Hay nói cách khác, khi ngân hàng chấp nhận và kiểm soát RRTK thì hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn, tuy nhiên, nếu RRTK tăng vượt quá ngưỡng rủi ro của ngân hàng thì có khả năng làm giảm HQKD của NHTM.

Bàn về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 5

- ETA: ETA có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến ROA và ROE. Kết quả này cũng tương đồng vơi những nghiên cứu trước (Samuel Siaw, 2013; Naser Ail Yadollahzadeh Tabari cùng các cộng sự, 2013). Điều này có ý nghĩa là khi ngân hàng gia tăng vốn, mức độ bòn bẩy thấp hơn thì hiệu quả kinh doanh có xu hướng tăng lên. Khi ETA tăng 1 đơn vị thì ROA tăng 0,176 và ROE tăng 0,716.

- NPL: Kết quả phân tích cho thấy, NPL có tác động ngược chiều và có ý nghĩa thống kê đến ROA và ROE. Đúng với kỳ vọng của tác giả, kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ahmed Arif và Ahmed Nauman Anees (2012). Điều này cho thấy, khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao, rủi ro tín dụng sẽ tăng cao, kéo theo đó RRTK cũng tăng cao và làm giảm hiệu quả HĐKD của ngân hàng. Khi NPL tăng 1 đơn vị thì ROA giảm 0,0753 và ROE giảm 0,736.

- GDP: Kết quả phân tích cho thấy, GDP có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến ROA và ROE. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của Chung – Hua Shen và cộng sự (2009), Naser Ail Yadollahzadeh Tabari cùng các cộng sự (2013). Khi kinh tế tăng trưởng có tác động tích cực đến danh mục đầu tư, làm tăng giá trị tài sản, luồng tiền của các ngân hàng, kết quả là ngân hàng có mức lợi nhuận cao hơn.

Bàn về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 6

Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái thường kéo theo suy giảm khả năng trả nợ của người đi vay, làm gia tăng rủi ro tín dụng, làm giảm lợi nhuận ngân hàng. Khi GDP hàng năm tăng 1 đơn vị thì ROA tăng 0,156 và ROE tăng 0,721%.

- UEP: Kết quả phân tích cho thấy, UEP có tác động ngược chiều và có ý nghĩa thống kê đến ROA. Khi UEP hàng năm tăng 1 đơn vị thì ROA giảm 0,311. Bên cạnh đó, nghiên cứu này chưa tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa UEP và ROE.

- INF: Trong phạm vi bài viết, tác giả chưa tìm thấy mối quan hệ giữa INF với ROA và ROE. Kết quả này cũng hợp lý, vì trong nghiên cứu này, INF là một biến kiểm soát, nên dữ liệu được thu thập bằng nhau cho tất cả các ngân hàng, không phản ánh sự khác biệt về quy mô của mỗi ngân hàng.

Hàm ý quản trị cho ngân hàng thương mại Việt Nam

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, FGAP đại diện cho RRTK là một trong những yếu tác động mạnh đến HQKD của NHTM và tác động cùng chiều đến HQKD. Điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao khi đầu tư vào các tài sản có rủi ro cao.

Tuy nhiên, khi RRTK tăng cao quá mức đến một tỷ lệ nhất định mà ngân hàng không kiểm soát được sẽ làm cho HQKD của ngân hàng giảm xuống. Ngoài ra, HQKD còn bị tác động bởi các yếu tố khác như: HQKD của năm trước đó, ETA, NPL GDP, UEP, do đó, các NHTM cần chú trọng kiểm soát RRTK để đạt được HQKD như mong muốn, cụ thể:

Kiểm soát FGAP

- Việc tính toán được FGAP sẽ giúp ngân hàng xác định được mức tăng giảm của lượng tiền gửi trung bình để đánh giá mức độ huy động nguồn vốn của ngân hàng đang ở mức nào và có thể phát hiện được sự sụt giảm đột ngột của lượng tiền gửi để tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục. Ngoài ra, việc xác định khe hở tài trợ còn giúp ngân hàng xác định được sự tăng giảm của nhu cầu vay vốn của khách hàng để từ đó tìm kiếm nguồn vốn với chi phí hợp lý để đáp ứng nhu cầu cho vay.

- Quản trị tốt việc dự trữ thanh khoản qua FGAP: FGAP phản ánh sự chênh lệch giữa dư nợ tín dụng trung bình và huy động vốn trung bình, giúp ngân hàng xác định được trạng thái dư thừa hay thiếu hụt thanh khoản. Nếu ngân hàng trong trạng thái dư thừa thanh khoản thì nguồn vốn huy động được đem đi đầu tư, sinh lời hợp lý.

Bàn về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam - Ảnh 7

Ngược lại, nếu tính toán được sự thiếu hụt thanh khoản ngân hàng sẽ có những biện pháp xử lý kịp thời để hạn chế RRTK ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Quản trị tốt việc dự trữ thanh khoản qua FGAP giúp ngân hàng xác định được nhu cầu nguồn vốn của mình, tránh vay mượn quá nhiều dẫn đến chi phí trả lãi vay cao; đồng thời, có kế hoạch dự phòng hợp lý để nâng cao hiệu quả HĐKD của ngân hàng.

Kiểm soát quá trình tăng vốn tự có của ngân hàng

Khi tăng vốn tự có sẽ đảm bảo cho khả năng phát triển bền vững và làm tăng sức chịu đựng của ngân hàng trong trường hợp NHTM phải rủi ro, đặc biệt là RRTK.

Một ngân hàng có vốn tự có cao thì mức độ độc lập và khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính cao. Để thực hiện gia tăng nguồn vốn của mình, các ngân hàng ưu tiên chọn những đối tác am hiểu rõ về lĩnh vực ngân hàng, có tiềm lực tài chính và khả năng quản trị tốt để hợp tác.

Việc hợp tác với những đối tác tốt không chỉ giúp cho ngân hàng tăng khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính mà còn nâng cao vị thế, uy tín của mình trong quá trình hoạt động.

Một ngân hàng có vốn tự có cao thì mức độ độc lập và khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính cao. Để thực hiện gia tăng nguồn vốn của mình, các ngân hàng ưu tiên chọn những đối tác am hiểu rõ về lĩnh vực ngân hàng, có tiềm lực tài chính và khả năng quản trị tốt để hợp tác.

Bên cạnh việc xây dựng mối quan hệ thân thiết với những đối tác truyền thống có nguồn vốn lớn, các ngân hàng cũng nên đa đạng hóa các nguồn huy động để tránh bị phụ thuộc vào một số ít nào đó. Do đó, việc tiếp cận được nhiều nguồn vốn huy động khác nhau sẽ giúp cho hiệu quả HĐKD tốt hơn.

Kiểm soát nợ xấu của ngân hàng

Khi nợ xấu tăng cao sẽ làm cho HQKD của ngân hàng sụt giảm. Do đó, kiểm soát nợ xấu là việc làm cần thiết để tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh của ngân hàng. Khi xử lý được nợ xấu ngân hàng sẽ có thêm nguồn vốn có tính thanh khoản để từ đó nâng cao khả năng thanh khoản.

Tăng cường khả năng dự báo các điều kiện vĩ mô

Tình hình biến động của kinh tế vĩ mô có thể ảnh hưởng đến HQKD của NHTM. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực thi các chính sách tiền tệ như thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, áp trần lãi suất huy động... sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM. Tỷ lệ GDP hàng năm, tỷ lệ UEP hàng năm cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Do đó, nếu các NHTM có thể dự báo tốt các điều kiện kinh tế vĩ mô thì sẽ có những kế hoạch dự phòng đối với diễn biến bất thường của thị trường, cũng như thay đổi chính sách quản lý, điều hành hoạt động phù hợp để hạn chế tối đa những rủi ro, đặc biệt là RRTK có thể xảy ra và góp phần nâng cao HQKD ngân hàng.

Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Trong bối cảnh hiện nay, các NHTM cần đẩy mạnh hiện đại hóa bằng cách: Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Đầu tư và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin của NHTM góp phần dự báo kịp thời những nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra để từ đó có biện pháp phù hợp.

Quảng bá hình ảnh của ngân hàng

Việc xây dựng thương hiệu ngân hàng gắn với sự gần gũi cùng với các dịch vụ uy tín chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng được khách hàng tin tưởng và lựa chọn. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ về thị trường, thị hiếu của khách hàng, sự tiện ích trong các sản phẩm dịch vụ để quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng một cách hiệu quả nhất. Sự nghiên cứu và đầu tư đúng hướng sẽ là cơ sở cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn tiềm năng của khách hàng để kinh doanh, góp phần hạn chế RRTK và nâng cao HQKD cho ngân hàng.

Tài liệu tham khảo:

Rudolf Duttweiler (2009), Quản lý thanh khoản trong ngân hàng, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh;

Trương Quang Thông (2014), Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản trường hợp các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Thị trường tài chính tiền tệ số 21 (414);

Basel Committee on Banking Supervision, (1997), Core Principles for Effective Banking Supervision, Bank for International Settlements;

Saunders, A. & Cornett, M.M. (2006), Financial Institutions Management: A Risk Management Approach, Mc Graw-Hill, Boston;

Lucchetta, M. (2007), What Do Data Say About Monetary Policy, BankLiquidity and Bank Risk Taking?, Economic Notes by Banca Montedei Paschi di Siena SpA, vol. 36, no. 2, pp. 189-203;

Chung-Hua Shen et al. (2009), Bank Liquidity Risk and Performance, working paper;

Arif A. & Anees A. N., (2012), “Liquidity Risk and Performance of Banking System”, Journal of Financial Regulation and Compliance, Vol.20 Iss: 2 pp 182-195;

Naser Ail Yadollahzadeh Tabari et al, (2013), The effect of Liquidity Risk on the Performance of Commercial Banks, International Research Journal of Applied and Basic Sciences, page 1624 – 1631;

Fredrick Mwaura Mwangi, (2014), The Effect Of Liquidity Risk Management On Financial Performance Of Commercial Banks In Kenya, A Research Project Submitted In Partial Fulfillment Of The Requirements For The Award Of The Degree Of Master Of Science In Finance, School Of Business, University Of Nairobi;

Saleh Taber Alzorqan (2014), Bank Liquidity Risk and Performance: An empirical Study of the banking system in Jordan, Research Journal of Finance and Accounting, ISSN 2222 – 1697, page 155 – 165;

Ali Sulieman Alshatti1 (2015), The Effect of the Liquidity Management on Profitability in the Jordanian Commercial Bank, International Journal of Business and Management; Vol. 10, No. 1; ISSN 1833-3850 E-ISSN 1833-8119 Published by Canadian Center of Science and Education, page 62 – 72.

Tin tức khác

TP. Hồ Chí Minh: Dư nợ tín dụng đạt hơn 5 triệu tỷ đồng

TP. Hồ Chí Minh: Dư nợ tín dụng đạt hơn 5 triệu tỷ đồng

Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ước tính đến ngày 30/11/2025 ước đạt 5.018 nghìn tỷ đồng, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 12% so với cuối năm 2024.
Doanh nghiệp có thể bị đình chỉ đến 3 tháng nếu vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc

Doanh nghiệp có thể bị đình chỉ đến 3 tháng nếu vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc

Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp bảo hiểm có thể bị đình chỉ hoạt động đến 3 tháng nếu vi phạm quy định bảo hiểm bắt buộc.
Chủ động điều hành tiền tệ khi áp lực tỷ giá - lãi suất gia tăng

Chủ động điều hành tiền tệ khi áp lực tỷ giá - lãi suất gia tăng

Những chỉ đạo mới của Chính phủ cùng các biện pháp điều hành linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang giúp thị trường tiền tệ, ngoại hối giữ được trạng thái ổn định trong bối cảnh nhiều sức ép từ bên ngoài, tạo nền tảng quan trọng cho kiểm soát lạm phát và tăng trưởng những tháng cuối năm.
VPBank chính thức công bố giá vé Fan meeting T1

VPBank chính thức công bố giá vé Fan meeting T1

Giá vé và seat map Fan meeting T1 vừa được hé lộ, kích hoạt cuộc “tổng động viên” của fan Việt trước thời điểm mở bán 13.000 vé lúc 12h ngày 8/12.
Vietcombank đồng hành cùng khách hàng vun đắp tương lai

Vietcombank đồng hành cùng khách hàng vun đắp tương lai

Trong bối cảnh người Việt chú trọng quản lý tài chính cá nhân, Vietcombank triển khai chương trình tiết kiệm ưu đãi giúp khách hàng vừa tích lũy an toàn, vừa gia tăng cơ hội nhận thưởng giá trị.
AIA Việt Nam tiếp tục triển khai Chương trình “Hành trình yêu thương” tại Quảng Ngãi

AIA Việt Nam tiếp tục triển khai Chương trình “Hành trình yêu thương” tại Quảng Ngãi

Công ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA (AIA Việt Nam) vừa phối hợp với Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt Nam, Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Quảng Ngãi - Sở Y tế tỉnh và Mạng lưới Ung thư vú Việt Nam tổ chức Chương trình AIA Pink Journey - Hành trình yêu thương 2025, mang đến chuỗi hoạt động tư vấn sức khỏe, tư vấn tầm soát ung thư vú và trao gửi yêu thương đến cộng đồng và trẻ em trên địa bàn Tỉnh.
T1 và “Quỷ vương” Faker đến Việt Nam trong Lễ hội eSports của VPBank

T1 và “Quỷ vương” Faker đến Việt Nam trong Lễ hội eSports của VPBank

VPBank công bố sự kiện eSports quy mô lớn nhất năm 2025, dự kiến đón hơn 40.000 người tham dự, với sự góp mặt của đội tuyển T1 và Faker tại Hà Nội từ ngày 20-21/12.
Giải ngân gần 1.500 tỷ đồng cho vay để khôi phục sản xuất kinh doanh

Giải ngân gần 1.500 tỷ đồng cho vay để khôi phục sản xuất kinh doanh

Ngân hàng Nhà nước đã triển khai chương trình cho vay khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão với quy mô khoảng 70.000 tỷ đồng. Đến nay, các tổ chức tín dụng đã giải ngân cho vay khoảng gần 1.500 tỷ đồng cho khoảng 6.500 khách hàng trong nhiều lĩnh vực.
Xem thêm
quy-dinh-ve-nhan-dang-bai-bao-khoa-hoc-tren-tap-chi-kinh-te-tai-chinh

Chứng khoán quốc tế

GSPC 6,846.51
09/12 | -23.89 (6,846.51 -23.89 (-0.35%))
DJI 47,739.32
09/12 | -215.67 (47,739.32 -215.67 (-0.45%))
IXIC 23,545.90
09/12 | -32.22 (23,545.90 -32.22 (-0.14%))
NYA 21,703.20
09/12 | -106.88 (21,703.20 -106.88 (-0.49%))
XAX 7,024.88
09/12 | -168.36 (7,024.88 -168.36 (-2.34%))
BUK100P 967.04
09/12 | -1.43 (967.04 -1.43 (-0.15%))
RUT 2,520.98
09/12 | -0.50 (2,520.98 -0.50 (-0.02%))
VIX 16.66
09/12 | +1.25 (16.66 +1.25 (+8.11%))
FTSE 9,645.09
09/12 | -21.92 (9,645.09 -21.92 (-0.23%))
GDAXI 24,046.01
09/12 | +17.87 (24,046.01 +17.87 (+0.07%))
FCHI 8,108.43
09/12 | -6.31 (8,108.43 -6.31 (-0.08%))
STOXX50E 5,725.59
09/12 | +1.66 (5,725.59 +1.66 (+0.03%))
N100 1,706.13
09/12 | +0.79 (1,706.13 +0.79 (+0.05%))
BFX 5,028.12
09/12 | -1.62 (5,028.12 -1.62 (-0.03%))
MOEX.ME 85.20
09/12 | -0.11 (85.20 -0.11 (-0.13%))
HSI 25,436.74
09/12 | -328.62 (25,436.74 -328.62 (-1.28%))
STI 4,510.32
09/12 | +3.24 (4,510.32 +3.24 (+0.07%))
AXJO 8,585.90
09/12 | -38.50 (8,585.90 -38.50 (-0.45%))
AORD 8,875.80
09/12 | -39.20 (8,875.80 -39.20 (-0.44%))
BSESN 84,803.38
09/12 | -299.30 (84,803.38 -299.30 (-0.35%))
JKSE 8,671.97
09/12 | -38.73 (8,671.97 -38.73 (-0.44%))
KLSE 1,610.02
09/12 | -2.76 (1,610.02 -2.76 (-0.17%))
NZ50 13,454.78
09/12 | -31.54 (13,454.78 -31.54 (-0.23%))
KS11 4,147.69
09/12 | -7.16 (4,147.69 -7.16 (-0.17%))
TWII 28,182.60
09/12 | -121.18 (28,182.60 -121.18 (-0.43%))
GSPTSE 31,169.97
09/12 | -141.44 (31,169.97 -141.44 (-0.45%))
BVSP 158,187.44
09/12 | +818.08 (158,187.44 +818.08 (+0.52%))
MXX 63,528.00
09/12 | +149.70 (63,528.00 +149.70 (+0.24%))
IPSA 10,222.61
09/12 | +43.21 (10,222.61 +43.21 (+0.42%))
MERV 3,046,354.75
09/12 | -50,041.25 (3,046,354.75 -50,041.25 (-1.62%))
TA125.TA 3,572.88
09/12 | +5.52 (3,572.88 +5.52 (+0.15%))
CASE30 41,963.20
09/12 | +200.80 (41,963.20 +200.80 (+0.48%))
JN0U.JO 6,504.92
09/12 | -145.06 (6,504.92 -145.06 (-2.18%))
DX-Y.NYB 99.07
09/12 | -0.02 (99.07 -0.02 (-0.02%))
125904-USD-STRD 2,558.77
09/12 | -5.99 (2,558.77 -5.99 (-0.23%))
XDB 133.24
09/12 | -0.07 (133.24 -0.07 (-0.06%))
XDE 116.38
09/12 | -0.05 (116.38 -0.05 (-0.04%))
000001.SS 3,906.35
09/12 | -17.73 (3,906.35 -17.73 (-0.45%))
N225 50,686.77
09/12 | +104.83 (50,686.77 +104.83 (+0.21%))
XDN 64.15
09/12 | -0.23 (64.15 -0.23 (-0.36%))
XDA 66.23
09/12 | -0.15 (66.23 -0.15 (-0.23%))
Cập nhật: 09-12-2025 13:24
emagazine kien tao dong luc moi cho tang truong dai han

EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

Tại Diễn đàn Kinh tế - Tài chính 2025, các chuyên gia trong nước và quốc tế đã đưa ra nhiều phân tích sâu sắc về những xu hướng lớn định hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới. Từ yêu cầu nâng cao năng suất, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng tốc chuyển đổi xanh cho tới tái định hình không gian và động lực tăng trưởng, các khuyến nghị đều nhấn mạnh sự cấp thiết của cải cách toàn diện nhằm giúp Việt Nam củng cố sức chống chịu, duy trì đà tăng trưởng và nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tạp chí Kinh tế - Tài chính ghi nhận những chia sẻ, phân tích và góc nhìn đáng chú ý được trình bày tại Diễn đàn.
podcast an sinh tong hop tuan 1 thang 122025

Podcast An sinh tổng hợp tuần 1 tháng 12/2025

Podcast có nội dung chính sau. Hàng nghìn thẻ BHYT được trao tặng cho bà con địa phương phía Nam; Bộ Tài chính lấy ý kiến dự toán thu, chi BHXH, BHYT năm 2026; Tăng cường phối hợp truyền thông chính sách BHXH, BHYT tại TP. Hồ Chí Minh; Thẻ BHYT của người hưởng lương hưu hoàn toàn được gia hạn tự động; Hà Nội hỗ trợ 100% BHYT cho nhiều nhóm yếu thế; Giả cán bộ phường, xã gọi điện cấp thẻ BHYT để lừa người dân.
video am long tu nghi quyet 562025nq hdnd den voi nguoi cao tuoi tp ho chi minh duoc ho tro bhyt

VIDEO: “Ấm lòng” từ Nghị quyết 56/2025/NQ-HĐND đến với người cao tuổi TP. Hồ Chí Minh được hỗ trợ BHYT

Nghị quyết 56/2025/NQ-HĐND của HĐND TP. Hồ Chí Minh vừa được ban hành đang mang lại niềm vui lớn cho hàng trăm nghìn người dân trên địa bàn thành phố. Chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế (BHYT) cho người từ đủ 65 đến dưới 75 tuổi và học sinh phổ thông đã và đang được triển khai gấp rút, tạo nên những hình ảnh hết sức ấm lòng tại các khu dân cư.
video bo sung 41 cua khau quoc te cho phep xuat nhap canh bang thi thuc dien tu

VIDEO: Bổ sung 41 cửa khẩu quốc tế cho phép xuất nhập cảnh bằng thị thực điện tử

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 389/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2025, quyết định bổ sung thêm 41 cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh và xuất cảnh bằng thị thực điện tử (e-visa).
xay dung mo hinh tang truong moi dua tren tri thuc va cong nghe

Xây dựng mô hình tăng trưởng mới dựa trên trí thức và công nghệ

Ngày 5/12 tại Hà Nội, Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025 diễn ra với chủ đề “Định vị Việt Nam trong bối cảnh mới và tầm nhìn chiến lược kinh tế - tài chính giai đoạn 2026-2030”. Sự kiện do Bộ Tài chính phối hợp với Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức GIZ và Văn phòng Dịch vụ Dự án Liên Hợp Quốc (UNOPS) đồng tổ chức, thu hút sự quan tâm của nhiều đại biểu trong nước và quốc tế.
TP. Hồ Chí Minh: Giải ngân vốn đầu tư công đạt 61% kế hoạch

TP. Hồ Chí Minh: Giải ngân vốn đầu tư công đạt 61% kế hoạch

Tính đến hết ngày 5/12, tổng giải ngân vốn đầu tư công của TP. Hồ Chí Minh đạt gần 73.346 tỷ đồng, bằng 61% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao.
Xây dựng lực lượng vũ trang Quân khu 9 cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại

Xây dựng lực lượng vũ trang Quân khu 9 cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại

Tại lễ kỷ niệm, thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Tổng Bí thư Tô Lâm, Bí thư Quân ủy Trung ương, đã trao danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân tặng lực lượng vũ trang Quân khu 9.
Quyết định phê duyệt dự án mở rộng cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương - Mỹ Thuận

Quyết định phê duyệt dự án mở rộng cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương - Mỹ Thuận

Dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương - Mỹ Thuận là dự án nhóm A, thuộc công trình giao thông cấp đặc biệt với tổng mức đầu tư trên 36.000 tỷ đồng, được triển khai theo hình thức BOT với 100% vốn huy động từ tư nhân. Đây cũng là dự án BOT giao thông do doanh nghiệp tư nhân huy động vốn lớn nhất cả nước từ trước đến nay.
Khai trương cặp cửa khẩu quốc tế Tân Nam - Meun Chey, mở cánh cửa giao thương mới

Khai trương cặp cửa khẩu quốc tế Tân Nam - Meun Chey, mở cánh cửa giao thương mới

Ngày 8/12, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng Thủ tướng Vương quốc Campuchia Samdech Thipadei Hun Manet đồng chủ trì lễ khai trương cặp cửa khẩu quốc tế Tân Nam (tỉnh Tây Ninh) - Meun Chey (tỉnh Prey Veng, Campuchia).
EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

EMAGAZINE: Kiến tạo động lực mới cho tăng trưởng dài hạn

Tại Diễn đàn Kinh tế - Tài chính 2025, các chuyên gia trong nước và quốc tế đã đưa ra nhiều phân tích sâu sắc về những xu hướng lớn định hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới. Từ yêu cầu nâng cao năng suất, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng tốc chuyển đổi xanh cho tới tái định hình không gian và động lực tăng trưởng, các khuyến nghị đều nhấn mạnh sự cấp thiết của cải cách toàn diện nhằm giúp Việt Nam củng cố sức chống chịu, duy trì đà tăng trưởng và nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tạp chí Kinh tế - Tài chính ghi nhận những chia sẻ, phân tích và góc nhìn đáng chú ý được trình bày tại Diễn đàn.
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025

Để tăng tốc, bứt phá, phấn đấu hoàn thành mục tiêu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 237/CĐ-TTg ngày 6/12/2025 về việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2025.
Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc

Đường dây 110kV trên không đã được đóng điện thành công, khôi phục cấp điện hoàn toàn cho Phú Quốc.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng trưởng đột phá với tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh đạt 1,1 tỷ USD, tăng 83,9% so với cùng kỳ, vốn điều chỉnh trong 11 tháng tăng gấp 8,2 lần.
Bộ Tài chính, SECO và WB đồng hành triển khai, thúc đẩy cải cách tài chính công

Bộ Tài chính, SECO và WB đồng hành triển khai, thúc đẩy cải cách tài chính công

Tại buổi làm việc với SECO và WB, Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Quốc Phương đánh giá cao sự hợp tác liên tục, hiệu quả của hai đối tác quốc tế trong quá trình cải cách tài chính công của Việt Nam.
Quyết liệt các mục tiêu, giải pháp hoàn thành kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công

Quyết liệt các mục tiêu, giải pháp hoàn thành kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công

Còn chưa đầy một tháng nữa là khép lại năm 2025 và cũng gần hai tháng để hoàn thành toàn bộ giải ngân vốn đầu tư công của năm. Do vậy, áp lực giải ngân đang đè nặng lên các bộ, ngành và địa phương khi khối lượng vốn cần đưa vào nền kinh tế còn rất lớn.
Đẩy mạnh số hóa và hoàn thiện dữ liệu trong tổng kiểm kê tài sản công năm 2026

Đẩy mạnh số hóa và hoàn thiện dữ liệu trong tổng kiểm kê tài sản công năm 2026

Cuộc tổng kiểm kê tài sản công tại thời điểm 0h ngày 01/01/2026 không chỉ nhằm chuẩn hóa lại số liệu sau cuộc tổng kiểm kê năm 2025 mà còn tạo lập nguồn dữ liệu đồng bộ phục vụ mô hình quản lý hiện đại. Việc bổ sung mã định danh tài sản, tích hợp thông ti
Bài 1: Điểm sáng trong sắp xếp, xử lý trụ sở và tài sản công

Bài 1: Điểm sáng trong sắp xếp, xử lý trụ sở và tài sản công

Việc bố trí, sắp xếp và xử lý trụ sở, tài sản công sau sắp xếp đơn vị hành chính đang được các địa phương triển khai quyết liệt. Nhiều nơi đã có chuyển biến rõ nét khi bảo đảm cơ sở vật chất cho đơn vị mới, bổ sung trang thiết bị làm việc và xử lý hiệu quả nhà, đất dôi dư, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản công.
Cục Thống kê tích cực đẩy mạnh công tác chuyển đổi số

Cục Thống kê tích cực đẩy mạnh công tác chuyển đổi số

Nhằm hướng dẫn cán bộ thực hiện nhập liệu, theo dõi thông tin và quản lý dữ liệu trong phân hệ kho, ngày 8/12/2025, tại TP. Hà Nội, Cục Thống kê (Bộ Tài chính) đã tổ chức Hội nghị tập huấn phần mềm Kho dữ liệu tổng hợp và nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu; phần mềm Quản lý Niên giám điện tử và phần mềm Cổng phổ biến thông tin thống kê. Phó Cục trưởng Nguyễn Trung Tiến chủ trì và phát biểu khai mạc Hội nghị tập huấn.
Khung kiến trúc số Bộ Tài chính: Mở đường cho chuyển đổi số toàn diện

Khung kiến trúc số Bộ Tài chính: Mở đường cho chuyển đổi số toàn diện

Khung kiến trúc số Bộ Tài chính tạo nền tảng quan trọng để ngành Tài chính giữ vai trò tiên phong trong chuyển đổi số quốc gia, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời cải thiện mạnh mẽ chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, hướng tới một hệ thống tài chính hiện đại, minh bạch và vận hành dựa trên dữ liệu.
Bộ Tài chính thúc đẩy đầu tư cho công nghệ và chuyển đổi số

Bộ Tài chính thúc đẩy đầu tư cho công nghệ và chuyển đổi số

Trước nhu cầu huy động nguồn lực lớn cho các chương trình phát triển quốc gia, Bộ Tài chính đang tăng cường phối hợp với các bộ, ngành và địa phương để hình thành danh mục dự án có khả năng triển khai theo phương thức hợp tác công - tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Cách tiếp cận chủ động này mở rộng cơ hội cho doanh nghiệp tham gia, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn hệ thống.
Kịp thời xuất cấp gạo để hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai, mưa lũ

Kịp thời xuất cấp gạo để hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai, mưa lũ

Trong bối cảnh thiên tai, mưa lũ diễn biến phức tạp, công tác đảm bảo an sinh xã hội luôn được các cấp, các ngành thực hiện kịp thời, nhất là việc xuất cấp gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ người dân.